Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu bao gồm những gì?
Nội dung chính
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu bao gồm những gì?
Căn cứ theo khoản 5 Điều 131 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu cụ thể như sau:
(1) Trung thực, khách quan; không gây phiền hà cho chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định trong quá trình giám sát;
(2) Yêu cầu chủ đầu tư, tổ chuyên gia, tổ thẩm định cung cấp hồ sơ, tài liệu liên quan phục vụ quá trình giám sát;
(3) Tiếp nhận thông tin phản ánh của nhà thầu và các tổ chức, cá nhân liên quan đến quá trình lựa chọn nhà thầu của gói thầu đang thực hiện giám sát;
(4) Bảo mật thông tin theo quy định của pháp luật;
(5) Chịu trách nhiệm về kết quả giám sát;
(6) Thực hiện các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật về đấu thầu và pháp luật khác có liên quan.
Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị thực hiện giám sát hoạt động đấu thầu bao gồm những gì? (Hình từ Internet)
Các trường hợp giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền?
Căn cứ tại khoản 3 Điều 131 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền như sau:
(1) Gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu gồm:
- Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm có yêu cầu cấp bách phải thực hiện ngay theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để bảo đảm hoàn thành tiến độ theo chỉ đạo;
- Gói thầu thuộc dự án có yêu cầu thực hiện ngay nhằm bảo đảm kết nối, đồng bộ giữa các công trình thuộc dự án theo chỉ đạo tại Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định, Chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ để đáp ứng yêu cầu về hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình đồng bộ, liên tục;
- Gói thầu thuộc dự án đầu tư công đặc biệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công;
- Gói thầu xây lắp có quy mô, tính chất tương tự với gói thầu trước đó đã tổ chức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế mà nhà thầu đã thực hiện đáp ứng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả trong thời gian 05 năm kể từ thời điểm nhà thầu ký hợp đồng trước đó đến ngày phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Các trường hợp khác cần áp dụng hình thức chỉ định thầu để lựa chọn được nhà thầu thực hiện gói thầu đáp ứng tiến độ, chất lượng và hiệu quả của gói thầu, dự án, dự toán mua sắm.
- Gói thầu thuộc dự án quan trọng quốc gia được áp dụng chỉ định thầu theo nghị quyết của Quốc hội khi quyết định chủ trương đầu tư dự án; gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định của pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực.
Đối với gói thầu thuộc trường hợp chỉ định thầu theo quy định tại khoản này, căn cứ tiến độ hoàn thành của gói thầu, chủ đầu tư thực hiện quy trình chỉ định thầu thông thường hoặc rút gọn theo quy định tương ứng tại Điều 79, khoản 2 và khoản 3 Điều 80 Nghị định 214/2025/NĐ-CP. Trường hợp có quy định khác tại Nghị quyết của Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực về quy trình, thủ tục chỉ định thầu thì thực hiện theo Nghị quyết Quốc hội hoặc pháp luật quản lý ngành, lĩnh vực đó.
(2) Gói thầu thuộc trường hợp lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt gồm:
- Gói thầu thực hiện nhiệm vụ chính trị của quốc gia, lợi ích quốc gia theo chỉ đạo tại Nghị quyết, Kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
- Gói thầu khi triển khai thực hiện có yêu cầu phải bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, biên giới lãnh thổ mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
- Gói thầu có đặc thù về phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số mà không thể áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 hoặc nếu áp dụng một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại các Điều 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28 và 29a Luật Đấu thầu 2023 thì không đáp ứng được yêu cầu thực hiện dự án, gói thầu.
- Gói thầu thuộc dự án, dự toán mua sắm khác có một hoặc một số điều kiện đặc thù về quy trình, thủ tục, tiêu chí lựa chọn nhà thầu, điều kiện ký kết và thực hiện hợp đồng không thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, m, n, o, p, q, r, s và t khoản 4 Điều 84 Nghị định 214/2025/NĐ-CP
(3) Gói thầu cần giám sát theo yêu cầu của cơ quan cấp trên có thẩm quyền;
(4) Gói thầu có kiến nghị, phản ánh về việc nhà thầu thực hiện gói thầu không bảo đảm yêu cầu về chất lượng, tiến độ;
(5) Gói thầu không thuộc trường hợp quy định tại (1) (2) (3) (4) nhưng người có thẩm quyền quyết định thực hiện giám sát (nếu cần thiết).
Mục đích giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền là gì?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 131 Nghị định 214/2025/NĐ-CP quy định về mục đích giám sát hoạt động đấu thầu của người có thẩm quyền như sau:
- Bảo đảm quá trình lựa chọn nhà thầu tuân thủ quy định pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan, chỉ đạo của cơ quan cấp trên (nếu có);
- Lựa chọn được nhà thầu đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng, hiệu quả để thực hiện gói thầu;
- Giúp kịp thời phát hiện các tồn tại trong quá trình lựa chọn nhà thầu để cảnh báo và đề ra biện pháp chấn chỉnh;
- Thực hiện công khai, minh bạch trong hoạt động đấu thầu;
- Nâng cao trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về đấu thầu.