Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng là gì?
Nội dung chính
Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng là gì?
Căn cứ theo Điều 29 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về trách nhiệm của các chủ thể trong việc bảo hành công trình xây dựng bao gồm:
- Thông báo hư hỏng: Trong thời gian bảo hành, nếu phát hiện hư hỏng, chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc người quản lý phải thông báo cho nhà thầu để yêu cầu bảo hành.
- Thực hiện bảo hành: Nhà thầu thi công và nhà thầu cung ứng thiết bị phải bảo hành các hư hỏng phát sinh trong thời gian bảo hành và chịu mọi chi phí liên quan.
- Quyền từ chối bảo hành: Nhà thầu có quyền từ chối bảo hành nếu hư hỏng không do lỗi của mình hoặc do nguyên nhân bất khả kháng. Nếu hư hỏng do lỗi của nhà thầu mà không thực hiện bảo hành, chủ đầu tư có quyền thuê tổ chức khác thực hiện bảo hành.
- Kiểm tra bảo hành: Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra và nghiệm thu công tác bảo hành của nhà thầu.
- Xác nhận hoàn thành bảo hành:
+ Nhà thầu lập báo cáo hoàn thành bảo hành gửi chủ đầu tư. Chủ đầu tư xác nhận bằng văn bản và hoàn trả tiền bảo hành nếu đạt yêu cầu.
+ Chủ sở hữu hoặc người quản lý cũng phải tham gia xác nhận khi có yêu cầu.
- Trách nhiệm chất lượng: Các nhà thầu liên quan chịu trách nhiệm về chất lượng công việc của mình, kể cả sau thời gian bảo hành.
- Đối với công trình nhà ở, nội dung, yêu cầu, trách nhiệm, hình thức, giá trị và thời hạn bảo hành thực hiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Trách nhiệm của các chủ thể trong bảo hành công trình xây dựng là gì? (Hình từ Internet)
Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng được quy định như thế nào?
Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định về các yêu cầu đối với bảo hành công trình xây dựng như sau:
Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
1. Nhà thầu thi công xây dựng, nhà thầu cung ứng thiết bị chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về việc bảo hành đối với phần công việc do mình thực hiện.
2. Chủ đầu tư phải thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu tham gia xây dựng công trình về quyền và trách nhiệm của các bên trong bảo hành công trình xây dựng; thời hạn bảo hành công trình xây dựng, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ; biện pháp, hình thức bảo hành; giá trị bảo hành; việc lưu giữ, sử dụng, hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác có giá trị tương đương. Các nhà thầu nêu trên chỉ được hoàn trả tiền bảo hành, tài sản bảo đảm, bảo lãnh bảo hành hoặc các hình thức bảo lãnh khác sau khi kết thúc thời hạn bảo hành và được chủ đầu tư xác nhận đã hoàn thành trách nhiệm bảo hành. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công thì hình thức bảo hành được quy định bằng tiền hoặc thư bảo lãnh bảo hành của ngân hàng; thời hạn và giá trị bảo hành được quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này.
3. Tùy theo điều kiện cụ thể của công trình, chủ đầu tư có thể thỏa thuận với nhà thầu về thời hạn bảo hành riêng cho một hoặc một số hạng mục công trình hoặc gói thầu thi công xây dựng, lắp đặt thiết bị ngoài thời gian bảo hành chung cho công trình theo quy định tại khoản 5 Điều này.
4. Đối với các hạng mục công trình trong quá trình thi công có khiếm khuyết về chất lượng hoặc xảy ra sự cố đã được nhà thầu sửa chữa, khắc phục thì thời hạn bảo hành của các hạng mục công trình này có thể kéo dài hơn trên cơ sở thỏa thuận giữa chủ đầu tư với nhà thầu thi công xây dựng trước khi được nghiệm thu.
5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
Theo đó, nhà thầu thi công và cung ứng thiết bị có trách nhiệm bảo hành công việc mình thực hiện trước chủ đầu tư. Chủ đầu tư cần thỏa thuận trong hợp đồng với các nhà thầu về quyền, trách nhiệm, thời hạn bảo hành, biện pháp bảo hành, và các hình thức bảo lãnh có giá trị tương đương.
Thời hạn bảo hành cho công trình mới hoặc cải tạo được tính từ khi nghiệm thu, tối thiểu 24 tháng cho công trình cấp đặc biệt và cấp I, và 12 tháng cho các công trình còn lại. Thời gian bảo hành có thể điều chỉnh theo thỏa thuận cho từng hạng mục cụ thể, và có thể kéo dài nếu phát hiện khiếm khuyết cần sửa chữa.
Mức tiền bảo hành tối thiểu là 3% giá trị hợp đồng cho công trình cấp đặc biệt và cấp I, và 5% cho các công trình còn lại. Thời gian bảo hành thiết bị công trình cũng phải không ngắn hơn thời gian quy định của nhà sản xuất.
Giám sát thi công xây dựng công trình bao gồm các nội dung gì?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 06/2021/NĐ-CP về nội dung trong việc giám sát thi công xây dựng công trình như sau:
Giám sát thi công xây dựng công trình
1. Công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 120 Luật số 50/2014/QH13. Nội dung thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình gồm:
a) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình so với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm: nhân lực, thiết bị thi công, phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng, hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
b) Kiểm tra biện pháp thi công xây dựng của nhà thầu so với thiết kế biện pháp thi công đã được phê duyệt. Chấp thuận kế hoạch tổng hợp về an toàn, các biện pháp đảm bảo an toàn chi tiết đối với những công việc đặc thù, có nguy cơ mất an toàn lao động cao trong thi công xây dựng công trình;
c) Xem xét và chấp thuận các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 13 Nghị định này do nhà thầu trình và yêu cầu nhà thầu thi công chỉnh sửa các nội dung này trong quá trình thi công xây dựng công trình cho phù hợp với thực tế và quy định của hợp đồng. Trường hợp cần thiết, chủ đầu tư thỏa thuận trong hợp đồng xây dựng với các nhà thầu về việc giao nhà thầu giám sát thi công xây dựng lập và yêu cầu nhà thầu thi công xây dựng thực hiện đối với các nội dung nêu trên;
d) Kiểm tra và chấp thuận vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình;
đ) Kiểm tra, đôn đốc nhà thầu thi công xây dựng công trình và các nhà thầu khác thực hiện công việc xây dựng tại hiện trường theo yêu cầu của thiết kế xây dựng và tiến độ thi công của công trình;
e) Giám sát việc thực hiện các quy định về quản lý an toàn trong thi công xây dựng công trình; giám sát các biện pháp đảm bảo an toàn đối với công trình lân cận, công tác quan trắc công trình;
g) Đề nghị chủ đầu tư tổ chức điều chỉnh thiết kế khi phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế;
h) Yêu cầu nhà thầu tạm dừng thi công khi xét thấy chất lượng thi công xây dựng không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật, biện pháp thi công không đảm bảo an toàn, vi phạm các quy định về quản lý an toàn lao động làm xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, sự cố gây mất an toàn lao động; chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong quá trình thi công xây dựng công trình và phối hợp xử lý, khắc phục sự cố theo quy định của Nghị định này;
i) Kiểm tra, đánh giá kết quả thí nghiệm kiểm tra vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng trong quá trình thi công xây dựng và các tài liệu khác có liên quan phục vụ nghiệm thu; kiểm tra và xác nhận bản vẽ hoàn công;
k) Tổ chức thí nghiệm đối chứng, kiểm định chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình, công trình xây dựng theo quy định tại Điều 5 Nghị định này (nếu có);
l) Thực hiện các công tác nghiệm thu theo quy định tại các Điều 21, 22, 23 Nghị định này; kiểm tra và xác nhận khối lượng thi công xây dựng hoàn thành;
m) Thực hiện các nội dung khác theo quy định của hợp đồng xây dựng.
Theo đó, công trình xây dựng phải được giám sát trong quá trình thi công, bao gồm kiểm tra năng lực nhà thầu, biện pháp thi công so với thiết kế, và vật liệu, cấu kiện sử dụng. Giám sát cũng bao gồm đôn đốc tiến độ thi công, đảm bảo an toàn lao động, đề xuất điều chỉnh thiết kế khi cần, và yêu cầu tạm dừng thi công nếu chất lượng không đảm bảo.
Giám sát viên có trách nhiệm kiểm tra kết quả thí nghiệm, xác nhận bản vẽ hoàn công, tổ chức thí nghiệm kiểm định chất lượng, và thực hiện nghiệm thu theo quy định. Tất cả các hoạt động giám sát này nhằm đảm bảo công trình được thi công đúng tiến độ, chất lượng và an toàn theo hợp đồng.