Tra cứu bảng giá đất xã Vạn Thắng Ninh Bình chính thức áp dụng từ 01/01/2026
Mua bán Đất tại Ninh Bình
Nội dung chính
Tra cứu bảng giá đất xã Vạn Thắng Ninh Bình chính thức áp dụng từ 01/01/2026
Căn cứ tại Điều 1 Nghị quyết 202/2025/QH15 quy định tỉnh Ninh Bình được sáp nhập với tỉnh Hà Nam, tỉnh Nam Định thành tỉnh Ninh Bình mới với diện tích tự nhiên là 3.942,62 km2, quy mô dân số là 4.412.264 người.
Đồng thời, tại khoản 30 Điều 1 Nghị quyết 1674/NQ-UBTVQH15 năm 2025 sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của các xã Yên Thắng (huyện Ý Yên), Yên Tiến và Yên Lương thành xã mới có tên gọi là xã Vạn Thắng.
Ngày 09/12/2025, Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình đã có Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình ban hành bảng giá các loại đất lần đầu áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình ban hành bảng giá các loại đất quy định tại các Phụ lục ban hành kèm theo Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình. Trong đó, bảng giá đất xã Vạn Thắng Ninh Bình 2026 quy định cụ thể tại Phụ lục II, Phụ lục IV ban hành kèm theo Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình.
Xem chi tiết bảng giá đất xã Vạn Thắng Ninh Bình 2026 tại đây:
Tải về: Bảng giá đất ở tại nông thôn.
Tải về: Bảng giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương mại dịch vụ tại nông thôn.
Tra cứu bảng giá đất xã Vạn Thắng Ninh Bình chính thức áp dụng từ 01/01/2026 (Hình từ Internet)
Tiêu chí để xác định vị trí nhóm đất nông nghiệp tại tỉnh Ninh Bình trên bảng giá đất ra sao?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 3 Nghị quyết 38/2025/NQ-HĐND tỉnh Ninh Bình quy định về tiêu chí để xác định vị trí như sau:
Điều 3. Tiêu chí để xác định vị trí
1. Đối với nhóm đất nông nghiệp: Căn cứ điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng và mục đích sử dụng đất của từng loại đất trong nhóm đất nông nghiệp.
2. Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:
a) Căn cứ vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới đường giao thông, đường phố và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và cung cấp dịch vụ, các vị trí được xác định theo nguyên tắc: vị trí 1 là vị trí tiếp giáp trục đường giao thông hoặc chỉ giới giao thông có tên trong bảng giá có khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng thuận lợi hơn các vị trí tiếp theo, các vị trí 2, 3, 4 theo thứ tự khả năng sinh lợi và điều kiện cơ sở hạ tầng kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
b) Trường hợp thửa đất có vị trí tiếp giáp từ hai trục đường trở lên hoặc có từ 2 cách xác định giá đất theo quy định của Bảng giá đất mà có giá khác nhau thì mức giá được áp dụng là giá đất tại trục đường có giá đất cao hơn hoặc mức giá được áp dụng là giá đất theo cách xác định có giá cao hơn.
c) Trường hợp thửa đất kết nối trực tiếp với đường giao thông chính thì được xác định giá đất theo các vị trí trục đường giao thông đó.
[...]
Như vậy, tiêu chí để xác định vị trí nhóm đất nông nghiệp tại tỉnh Ninh Bình là căn cứ điều kiện thuận lợi về thổ nhưỡng và mục đích sử dụng đất của từng loại đất trong nhóm đất nông nghiệp.
Quy định về xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất như thế nào?
Căn cứ tại Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP quy định về xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất như sau:
(1) Căn cứ xác định vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất
- Đối với nhóm đất nông nghiệp: Vị trí đất trong xây dựng bảng giá đất được xác định theo từng khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
- Đối với đất phi nông nghiệp: Vị trí đất được xác định gắn với từng đường, đoạn đường, phố, đoạn phố (đối với đất ở tại đô thị, đất thương mại, dịch vụ tại đô thị, đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ tại đô thị), đường, đoạn đường hoặc khu vực (đối với các loại đất phi nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều 18 của Nghị định 71/2024/NĐ-CP) và căn cứ vào điều kiện kết cấu hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các lợi thế cho sản xuất, kinh doanh; khoảng cách đến trung tâm chính trị, kinh tế, thương mại trong khu vực và thực hiện như sau:
Vị trí 1 là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện thuận lợi nhất;
Các vị trí tiếp theo là vị trí mà tại đó các thửa đất có các yếu tố và điều kiện kém thuận lợi hơn so với vị trí liền kề trước đó.
(2) Căn cứ quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 71/2024/NĐ-CP và tình hình thực tế tại địa phương, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định tiêu chí cụ thể để xác định vị trí đối với từng loại đất, số lượng vị trí đất trong bảng giá đất đồng thời với việc quyết định bảng giá đất.
Đối với thửa đất, khu đất có yếu tố thuận lợi hoặc kém thuận lợi trong việc sử dụng đất, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định tăng hoặc giảm mức giá đối với một số trường hợp sau:
- Đất thương mại, dịch vụ, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ có khả năng sinh lợi cao, có lợi thế trong việc sử dụng đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh, thương mại và dịch vụ; đất nông nghiệp trong khu dân cư, trong địa giới hành chính phường; đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở;
- Thửa đất ở có các yếu tố thuận lợi hơn hoặc kém thuận lợi hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến giá đất so với các thửa đất ở có cùng vị trí đất trong bảng giá đất.

