TP HCM chốt giảm hạn mức giao đất ở cá nhân tại nhiều địa phương

TP HCM chốt giảm hạn mức giao đất ở cá nhân tại nhiều địa phương

Nội dung chính

    TP HCM chốt giảm hạn mức giao đất ở cá nhân tại nhiều địa phương

    UBND TPHCM vừa ban hành Quyết định “Quy định về hạn mức giao đất ở cho cá nhân trên địa bàn thành phố”, thay thế Quyết định 18/2016/QĐ-UBND quy định hạn mức đất ở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

    Theo quy định mới, hạn mức giao đất ở cho cá nhân tại các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và thành phố Thủ Đức sẽ được giảm từ 200m2 xuống còn 160m2.

    Theo khoản 2 Điều 195, khoản 2 Điều 196 Luật Đất đai 2024 áp dụng nhằm điều chỉnh và quản lý việc giao đất ở cho cá nhân tại TP HCM, đảm bảo phù hợp với quy định pháp luật hiện hành.

    Theo đó, các quận 1, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 10, 11, 12, Gò Vấp, Bình Thạnh, Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Bình Tân và thành phố Thủ Đức chốt hạn mức giao đất ở cá nhân không quá 160m2/cá nhân.  

    TP HCM chốt giảm hạn mức giao đất ở cá nhân tại nhiều địa phương

    TP HCM chốt giảm hạn mức giao đất ở cá nhân tại nhiều địa phương (Hình từ Internet)

    Quy định hạn mức giao đất nông nghiệp có phải là quyền của Nhà nước?

    Căn cứ vào Điều 13 Luật Đất đai 2024 như sau:

    Điều 13. Quyền của Nhà nước là đại diện chủ sở hữu về đất đai
    1. Quyết định quy hoạch sử dụng đất.
    2. Quyết định mục đích sử dụng đất thông qua quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất và cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
    3. Quy định hạn mức sử dụng đất gồm hạn mức giao đất nông nghiệp, hạn mức giao đất ở, hạn mức công nhận đất ở và hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp.
    4. Quyết định thời hạn sử dụng đất.
    5. Quyết định thu hồi đất.
    6. Quyết định trưng dụng đất.
    7. Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất.
    8. Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê.
    9. Công nhận quyền sử dụng đất.
    10. Quy định nguyên tắc, phương pháp định giá đất; ban hành bảng giá đất và quyết định giá đất cụ thể.
    11. Quyết định chính sách tài chính về đất đai; điều tiết phần giá trị tăng thêm từ đất mà không do đầu tư của người sử dụng đất mang lại.
    12. Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất phù hợp với hình thức giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nguồn gốc sử dụng đất và nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất.

    Như vậy, với tư cách là đại diện chủ sở hữu về đất đai, việc quy định hạn mức sử dụng đất nông nghiệp là quyền của nhà nước. 

    Hạn mức giao đất nông nghiệp là bao nhiêu?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 176 Luật Đất đai 2024 về hạn mức giao đất nông nghiệp như sau:

    - Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, nuôi trồng thủy sản và làm muối

    + Khu vực Đông Nam Bộ và đồng bằng sông Cửu Long: Cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được giao tối đa 03 ha cho mỗi loại đất.

    + Các tỉnh, thành phố khác: Hạn mức tối đa là 02 ha cho mỗi loại đất.

    - Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm

    + Vùng đồng bằng: Tối đa 10 ha.

    + Vùng trung du, miền núi: Tối đa 30 ha.

    - Hạn mức giao đất rừng phòng hộ và rừng sản xuất: Cá nhân được giao không quá 30 ha cho mỗi loại đất.

    - Tổng hạn mức giao đất khi nhận nhiều loại đất

    + Cá nhân được giao các loại đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng diện tích không vượt quá 05 ha.

    + Nếu được giao thêm đất trồng cây lâu năm:

    Ở vùng đồng bằng: Không quá 05 ha.

    Ở vùng trung du, miền núi: Không quá 25 ha.

    + Nếu được giao thêm đất rừng sản xuất: Tối đa 25 ha.

    - Hạn mức giao đất chưa sử dụng

    + Cá nhân được giao đất chưa sử dụng để đưa vào sản xuất theo quy hoạch sẽ không vượt quá hạn mức quy định tại các khoản trên (1, 2, 3).

    + Phần đất này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

    + UBND cấp tỉnh sẽ quy định cụ thể hạn mức giao đất chưa sử dụng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch đã được phê duyệt.

    - Đất ngoài nơi thường trú

    + Nếu cá nhân sử dụng đất nông nghiệp ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký thường trú, vẫn được tiếp tục sử dụng.

    + Trường hợp đất được giao không thu tiền sử dụng đất, diện tích này sẽ được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của cá nhân.

    + Cơ quan quản lý đất đai phải thông báo cho UBND xã nơi cá nhân đăng ký thường trú để quản lý hạn mức đất này.

    - Đất nông nghiệp nhận từ các nguồn khác

    + Diện tích đất nông nghiệp cá nhân có được thông qua các hình thức như:

    Chuyển nhượng, thuê, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất.

    Nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

    Nhận khoán hoặc thuê đất từ Nhà nước.

    + Những diện tích đất này không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp.

     

    Chuyên viên pháp lý Đỗ Trần Quỳnh Trang
    saved-content
    unsaved-content
    64