Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư được xác định như thế nào?
Nội dung chính
Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư được xác định như thế nào?
Căn cứ khoản 3 Điều 134 Luật Xây dựng 2014 quy định như sau:
Điều 134. Tổng mức đầu tư xây dựng
1. Tổng mức đầu tư xây dựng là toàn bộ chi phí đầu tư xây dựng của dự án được xác định phù hợp với thiết kế cơ sở và các nội dung của Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng. Trường hợp phải lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng thì việc xác định sơ bộ tổng mức đầu tư theo thiết kế sơ bộ là cơ sở để ước tính chi phí đầu tư xây dựng.
2. Nội dung tổng mức đầu tư xây dựng gồm chi phí xây dựng, thiết bị, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, quản lý dự án, tư vấn đầu tư xây dựng, chi phí khác và chi phí dự phòng cho khối lượng phát sinh và trượt giá. Đối với dự án chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, tổng mức đầu tư xây dựng bao gồm các chi phí trong dự toán xây dựng công trình theo quy định tại Điều 135 của Luật này, chi phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí khác.
3. Tổng mức đầu tư xây dựng được xác định từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án hoặc được xác định theo suất vốn đầu tư xây dựng hoặc từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.
[...]
Như vậy, tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư được xác định theo một trong các phương pháp sau:
- Từ khối lượng xây dựng tính theo thiết kế cơ sở và các yêu cầu cần thiết khác của dự án.
- Theo suất vốn đầu tư xây dựng.
- Từ dữ liệu về chi phí của các công trình tương tự đã thực hiện.
Tổng mức đầu tư xây dựng của dự án đầu tư được xác định như thế nào? (Hình từ Internet)
Cơ sở để chủ đầu tư sử dụng xác định tổng mức đầu tư xây dựng là gì?
Căn cứ khoản 3 Điều 26 Nghị định 10/2021/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 26. Quản lý giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng
1. Bộ Xây dựng hướng dẫn phương pháp xác định giá xây dựng công trình, suất vốn đầu tư xây dựng và công bố giá xây dựng tổng hợp, suất vốn đầu tư xây dựng theo định kỳ.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố đơn giá xây dựng công trình của địa phương; phân cấp, ủy quyền cho Sở Xây dựng công bố các thông tin về giá xây dựng trên địa bàn tỉnh theo quy định tại điểm a, b khoản này như sau:
a) Giá các loại vật liệu xây dựng, thiết bị công trình: công bố theo định kỳ hàng quý hoặc sớm hơn khi cần thiết;
b) Đơn giá nhân công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, giá thuê máy và thiết bị thi công xây dựng: công bố theo định kỳ hàng năm hoặc sớm hơn khi cần thiết.
3. Chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình quy định tại khoản 1, 2 Điều này làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư xây dựng, dự toán xây dựng và quản lý chi phí đầu tư xây dựng hoặc tổ chức xác định giá xây dựng công trình phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công, biện pháp thi công và kế hoạch thực hiện cụ thể của công trình.
[...]
Theo đó, chủ đầu tư sử dụng hệ thống giá xây dựng công trình do Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố để xác định tổng mức đầu tư xây dựng.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm công bố đơn giá xây dựng cho địa phương, bao gồm giá vật liệu, đơn giá nhân công, và giá ca máy, nhằm đảm bảo rằng các chi phí đầu tư xây dựng được quản lý và xác định một cách chính xác và hợp lý.
Dự án đầu tư xây dựng mới có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng?
Căn cứ điểm b khoản 3 Điều 5 Nghị định 175/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm a khoản 3 Điều 44 Nghị định 105/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng theo quy định tại Điều 49 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 8 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14, được phân loại nhằm quản lý các hoạt động xây dựng theo quy định tại Nghị định này như sau:
[...]
3. Dự án đầu tư xây dựng công trình chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, gồm:
a) Dự án đầu tư xây dựng sử dụng cho mục đích tôn giáo;
b) Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất), trừ dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hoá thực hiện theo pháp luật về di sản văn hoá và các trường hợp phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng khi xây dựng mới, thay đổi công năng, cải tạo trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy;
[...]
Như vậy, dự án đầu tư xây dựng mới có tổng mức đầu tư không quá 20 tỷ đồng (không bao gồm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất) thì chỉ cần lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng, nhưng cần lưu ý một số ngoại lệ cụ thể:
- Dự án đầu tư xây dựng công trình di sản văn hóa thực hiện theo pháp luật về di sản văn hóa.
- Dự án phải thẩm định thiết kế về phòng cháy và chữa cháy của cơ quan chuyên môn về xây dựng, khi xây dựng mới, thay đổi công năng, cải tạo trong quá trình sử dụng theo quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy.