Toàn văn Công văn 7656 BTC QLCS hướng dẫn thực hiện Nghị định 87 2025 về giảm tiền thuê đất năm 2024?

Chuyên viên pháp lý: Đặng Trần Trà My
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Toàn văn Công văn 7656 BTC QLCS hướng dẫn thực hiện Nghị định 87 2025 về giảm tiền thuê đất năm 2024? Đối tượng nào được áp dụng mức giảm tiền thuê đất năm 2024?

Nội dung chính

    Toàn văn Công văn 7656 BTC QLCS hướng dẫn thực hiện Nghị định 87 2025 về giảm tiền thuê đất năm 2024?

    Ngày 03/6/2025, Bộ Tài chính đã ban hành Công văn 769/BTC-QLCS năm 2025 về việc triển khai thực hiện Nghị định 87/2025/NĐ-CP về giảm tiền thuê đất năm 2024.

    Theo đó, tại Công văn 7656 BTC QLCS năm 2025 có hướng dẫn rõ như sau:

    Ngày 11/4/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 87/2025/NĐ-CP về việc giảm tiền thuê đất của năm 2024.

    Để triển khai thực hiện Nghị định 87/2025/NĐ-CP, Bộ Tài chính đề nghị các Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo một số nhiệm vụ trọng tâm được quy định cụ thể như sau:

    - Phổ biến, quán triệt việc thi hành Nghị định 87/2025/NĐ-CP đến các đối tượng có liên quan.

    - Thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 87/2025/NĐ-CP;

    - Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Nghị định 87/2025/NĐ-CP.

    >>> Toàn văn Công văn 7656 BTC QLCS năm 2025 Tải về

    Toàn văn Công văn 7656 BTC QLCS hướng dẫn thực hiện Nghị định 87 2025 về giảm tiền thuê đất năm 2024? (Hình ảnh từ Internet)

    Đối tượng nào được áp dụng mức giảm tiền thuê đất năm 2024?

    Căn cứ theo khoản 1 Điều 2 Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định về đối tượng áp dụng giảm tiền thuê đất như sau:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai năm 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm 2024 dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm. Trường hợp trong năm 2024, người sử dụng đất chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về đất đai nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này đã hoàn thiện thủ tục pháp lý về đất đai (có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm) thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định này.
    Quy định này áp dụng cho cả trường hợp người sử dụng đất không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất hoặc hết thời hạn được miễn, giảm tiền thuê đất và trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật khác có liên quan.
    ...

    Ngoài ra, theo tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 3. Mức giảm tiền thuê đất
    1. Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
    ...

    Như vậy, đối tượng được giảm tiền thuê đất 2024 là người sử dụng đất theo quy định tại Điều 4 Luật Đất đai 2024 đang được Nhà nước cho thuê đất trực tiếp theo Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đang có hiệu lực trong năm 2024 dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm, cụ thể như sau:

    (1) Là tổ chức trong nước gồm:

    - Cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, đơn vị vũ trang nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật;

    - Tổ chức kinh tế theo quy định của Luật Đầu tư 2020, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 4 Luật Đất đai 2024 (sau đây gọi là tổ chức kinh tế);

    (2) Là tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc;

    (3) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam (sau đây gọi là cá nhân);

    (4) Cộng đồng dân cư;

    (5) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ;

    (6) Người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài;

    (7) Tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài.

    Lưu ý: Đối với trường hợp trong năm 2024, người sử dụng đất chưa hoàn thành thủ tục pháp lý về đất đai nhưng đến thời điểm nộp hồ sơ đề nghị giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 87/2025/NĐ-CP đã hoàn thiện thủ tục pháp lý về đất đai (có Quyết định cho thuê đất hoặc Hợp đồng thuê đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất dưới hình thức trả tiền thuê đất hằng năm) thì thuộc đối tượng được giảm tiền thuê đất theo quy định tại Nghị định 87/2025/NĐ-CP.

    Mức giảm tiền thuê đất năm 2024 được quy định ra sao?

    Căn cứ tại Điều 3 Nghị định 87/2025/NĐ-CP quy định về mức giảm tiền thuê đất như sau:

    - Giảm 30% tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 đối với người sử dụng đất quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định 87/2025/NĐ-CP.

    - Mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 87/2025/NĐ-CP được tính trên số tiền thuê đất phải nộp của năm 2024 theo quy định của pháp luật. Không thực hiện giảm trên số tiền thuê đất còn nợ của các năm trước năm 2024 và tiền chậm nộp (nếu có). Trường hợp người sử dụng đất đang được giảm tiền thuê đất theo quy định hoặc/và khấu trừ tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về tiền thuê đất thì mức giảm tiền thuê đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định 87/2025/NĐ-CP được tính trên số tiền thuê đất phải nộp (nếu có) sau khi đã được giảm hoặc/và khấu trừ theo quy định của pháp luật.

    saved-content
    unsaved-content
    37