Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ không?
Nội dung chính
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 101 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Điều 101. Quyền và nghĩa vụ của tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực
...
2. Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực có các nghĩa vụ sau đây:
a) Khai báo trung thực hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự chính xác, hợp pháp của các tài liệu trong hồ sơ do mình cung cấp khi đề nghị cấp chứng chỉ; cung cấp thông tin khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu; nộp lệ phí theo quy định;
b) Hoạt động đúng với lĩnh vực, phạm vi hoạt động ghi trên chứng chỉ năng lực được cấp, tuân thủ các quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan;
c) Duy trì, đảm bảo điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức theo chứng chỉ năng lực được cấp;
d) Không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực;
đ) Người đại diện theo pháp luật của tổ chức xuất trình chứng chỉ năng lực và chấp hành các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra khi các cơ quan có thẩm quyền yêu cầu.
Như vậy, tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực không được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ năng lực.
Trên đây là nội dung về Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ không?
Tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng có được tẩy xóa, sửa chữa chứng chỉ không? (Hình từ Internet)
Trình tự thủ tục cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng mới nhất hiện nay
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 100 Nghị định 175/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2025/NĐ-CP:
Điều 100. Trình tự cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với trường hợp cấp chứng chỉ năng lực:
a) Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 99 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định này;
b) Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 20 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 10 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
...
Theo đó, trình tự cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng như sau:
- Tổ chức nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực theo quy định tại Điều 99 Nghị định này đến cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực theo quy định về thực hiện thủ tục hành chính tại khoản 2 Điều 7 Nghị định 175/2024/NĐ-CP;
- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực có trách nhiệm cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 14 ngày đối với trường hợp cấp mới chứng chỉ năng lực; trong thời hạn 07 ngày đối với trường hợp cấp lại chứng chỉ năng lực. (Căn cứ quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 10 Nghị định 144/2025/NĐ-CP)
Trường hợp hồ sơ không đầy đủ hoặc không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực phải thông báo một lần bằng văn bản tới tổ chức đề nghị cấp chứng chỉ năng lực trong thời hạn 05 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ năng lực.
Có mấy cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng?
Căn cứ theo quy định tại Điều 96 Nghị định 175/2024/NĐ-CP:
Điều 96. Thẩm quyền cấp, thu hồi chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng
1. Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I
Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng I theo quy định tại khoản 4 Điều 148 của Luật Xây dựng năm 2014 được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại điểm a khoản 53 Điều 1 của Luật số 62/2020/QH14 cho Ủy ban nhân dân dân cấp tỉnh đối với tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được phân cấp tiếp cho Sở Xây dựng địa phương thực hiện công tác này theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương.
2. Đối với chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng hạng II, hạng III
a) Sở Xây dựng cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức có trụ sở chính tại địa bàn thuộc phạm vi quản lý của mình;
b) Tổ chức xã hội - nghề nghiệp được công nhận theo quy định tại Điều 111 Nghị định này cấp chứng chỉ năng lực cho tổ chức là hội viên, thành viên được kết nạp trước thời điểm đề nghị cấp chứng chỉ năng lực tối thiểu 03 tháng.
3. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực là cơ quan có thẩm quyền thu hồi chứng chỉ năng lực do mình cấp.
Trường hợp chứng chỉ năng lực được cấp không đúng quy định mà cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực không thực hiện thu hồi thì Bộ Xây dựng trực tiếp quyết định thu hồi chứng chỉ năng lực.
4. Cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện việc cấp lại chứng chỉ năng lực đối với chứng chỉ do mình cấp trước đó.
Theo đó, cơ quan có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng thuộc được quy định như sau:
- Cơ quan chuyên môn về xây dựng trực thuộc Bộ Xây dựng: có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng I;
- Sở Xây dựng: có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III;
- Tổ chức xã hội - nghề nghiệp: có thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hạng II, hạng III cho tổ chức là hội viên, thành viên của mình.