Tỉnh Bình Dương có bao nhiêu thành phố? Bình Dương có diện tích bao nhiêu?
Nội dung chính
Tỉnh Bình Dương có bao nhiêu thành phố? Bình Dương có những thành phố nào? Bình Dương có diện tích bao nhiêu?
Tỉnh Bình Dương hiện có 9 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 4 huyện và 5 thành phố trực thuộc: Thủ Dầu Một, Bến Cát, Tân Uyên, Thuận An, và Dĩ An. Tỉnh có tổng cộng 39 xã, 47 phường và 5 thị trấn.
Tỉnh Bình Dương có diện tích 2.694,4 km², xếp thứ 4 trong vùng Đông Nam Bộ. Địa hình Bình Dương tương đối bằng phẳng, hệ thống sông ngòi và tài nguyên thiên nhiên phong phú.
Bình Dương là cửa ngõ giao thương với Thành phố Hồ Chí Minh, trung tâm kinh tế – văn hóa của cả nước, có các trục lộ giao thông huyết mạch của quốc gia chạy qua như quốc lộ 13, quốc lộ 14, đường Hồ Chí Minh, đường Xuyên Á...
Như vậy, tính đến hiện tại, tỉnh Bình Dương có 5 thành phố là:
- Thủ Dầu Một
- Bến Cát
- Tân Uyên
- Thuận An
- Dĩ An
Tỉnh Bình Dương có bao nhiêu thành phố? Bình Dương có diện tích bao nhiêu? (Ảnh từ Internet)
Địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương?
Là một trong những đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng quản lý đất đai cấp tỉnh tại Bình Dương. Thông tin liên hệ của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương như sau:
- Địa chỉ Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Bình Dương: Số 321 Phú Lợi, Phường Phú Lợi, Thành phố Thủ Dầu Một, Tỉnh Bình Dương;
- Số điện thoại liên hệ: 02743828035;
- Website: https://stnmt.binhduong.gov.vn.
Văn phòng đăng ký đất đai có phải là cơ quan tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai không?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 12 Nghị định 102/2024/NĐ-CP như sau:
Quy định chung về thực hiện thủ tục hành chính
1. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
a) Bộ phận Một cửa theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã;
b) Văn phòng đăng ký đất đai;
c) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
2. Phương thức nộp hồ sơ
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức sau đây:
a) Nộp trực tiếp tại các cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Nộp thông qua dịch vụ bưu chính công ích;
c) Nộp tại địa điểm theo thỏa thuận giữa tổ chức, cá nhân và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai;
d) Nộp trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc cổng dịch vụ công cấp tỉnh hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp bộ hoặc hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh đối với trường hợp hồ sơ không yêu cầu nộp bản chính;
đ) Khi nộp hồ sơ theo quy định tại điểm a và điểm c khoản này, người nộp hồ sơ được lựa chọn nộp bản sao giấy tờ và xuất trình bản chính để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu hoặc nộp bản chính giấy tờ hoặc nộp bản sao giấy tờ đã có công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về công chứng, chứng thực.
Trường hợp nộp hồ sơ theo phương thức quy định tại điểm b và điểm d khoản này thì nộp bản sao giấy tờ đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật hoặc phải được số hóa từ bản chính.
...
Như vậy, có 3 cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả thủ tục hành chính về đất đai, trong đó Văn phòng đăng ký đất đai là một trong những cơ quan tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính về đất đai.
Tổ chức, cá nhân được lựa chọn nộp hồ sơ theo các phương thức quy định như trên.
Nguồn thu tài chính của chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai từ đâu?
Căn cứ vào khoản 4 Điều 13 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai
...
4. Nguồn thu tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm:
a) Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
b) Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
5. Các khoản chi hoạt động, cơ chế tự chủ tài chính của Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với đơn vị sự nghiệp công lập và các pháp luật khác có liên quan.
Đối với hoạt động cập nhật, chỉnh lý, đồng bộ hóa, khai thác dữ liệu đất đai; xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đất đai do ngân sách địa phương và các nguồn thu khác chi trả.
6. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quy chế phối hợp thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn giữa Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai với cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan phải theo các nguyên tắc sau:
a) Bảo đảm thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp thời, công khai, minh bạch;
b) Xác định rõ cơ quan, đơn vị chủ trì, phối hợp; trách nhiệm, quyền hạn của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; nội dung, thời hạn, cách thức thực hiện; chế độ thông tin, báo cáo;
c) Tuân thủ các quy định của pháp luật; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, quy chế tổ chức hoạt động của từng cơ quan, đơn vị.
Như vậy, nguồn thu tài chính của chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai gồm các khoản sau đây:
- Kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước đảm bảo theo quy định đối với đơn vị sự nghiệp công lập;
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp gồm thu từ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí, thu từ các dịch vụ công về đất đai, nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
Đối với thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận thì thu phí thẩm định hồ sơ cấp Giấy chứng nhận gồm kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ, tính thống nhất về nội dung thông tin giữa các giấy tờ thuộc thành phần hồ sơ, các điều kiện đăng ký, cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai; đối với các công việc còn lại của thủ tục thì thu dịch vụ theo giá cung cấp dịch vụ công do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.