Tiêu chuẩn và cách tính điểm diện tích tự nhiên là bao nhiêu trong việc phân loại đơn vị hành chính?
Nội dung chính
Phân loại đơn vị hành chính là gì?
Phân loại đơn vị hành chính được quy định tại Điều 3 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 như sau:
Phân loại đơn vị hành chính
1. Phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
2. Phân loại đơn vị hành chính phải dựa trên các tiêu chí về quy mô dân số, diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội và các yếu tố đặc thù của từng loại đơn vị hành chính ở nông thôn, đô thị, hải đảo.
...
Theo đó, phân loại đơn vị hành chính là cơ sở để hoạch định chính sách phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng tổ chức bộ máy, chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức của chính quyền địa phương phù hợp với từng loại đơn vị hành chính.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 2 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2015 thì đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam gồm có:
- Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
- Huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp huyện);
- Xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
- Đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
Tiêu chuẩn và cách tính điểm diện tích tự nhiên để để phân loại đơn vị hành chính là bao nhiêu?
Theo Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 quy định về tiêu chuẩn diện tích tự nhiên để để phân loại đơn vị hành chính như sau:
(1) Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính cấp tỉnh từ 1.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(2) Căn cứ khoản 2 Điều 13 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính cấp huyện từ 100 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 100 km2 thì cứ thêm 15 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(3) Căn cứ khoản 2 Điều 14 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính cấp xã từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 0,5 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(4) Căn cứ khoản 2 Điều 15 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thành phố trực thuộc trung ương từ 1.000 km2 trở xuống được tính 20 điểm; trên 1.000 km2 thì cứ thêm 50 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
(5) Căn cứ khoản 2 Điều 16 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính quận từ 10 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 10 km2 thì cứ thêm 01 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
(6) Căn cứ khoản 2 Điều 17 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương từ 50 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 50 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
(7) Căn cứ khoản 2 Điều 18 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thị xã từ 70 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 70 km2 thì cứ thêm 05 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 25 điểm.
(8) Căn cứ khoản 2 Điều 19 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính phường từ 02 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 02 km2 thì cứ thêm 0,1 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(9) Căn cứ khoản 2 Điều 20 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính thị trấn từ 05 km2 trở xuống được tính 10 điểm; trên 05 km2 thì cứ thêm 0,2 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 30 điểm.
(10) Căn cứ khoản 1 Điều 21 Nghị quyết1211/2016/UBTVQH13
Đối với diện tích tự nhiên đơn vị hành chính ở hải đảo diện tích tự nhiên, số đơn vị hành chính trực thuộc, trình độ phát triển kinh tế - xã hội áp dụng mức 30% của đơn vị hành chính tương ứng quy định tại Mục 1 và Mục 2 Chương 2 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13.
Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính phường gồm những tài liệu nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 25 Nghị quyết 1211/2016/UBTVQH13 như sau:
Hồ sơ và kinh phí phân loại đơn vị hành chính
1. Hồ sơ phân loại đơn vị hành chính gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân;
b) Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp tỉnh hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp huyện hoặc nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
c) Báo cáo thuyết trình đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;
d) Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;
đ) Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chính được phân loại;
e) Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về tiêu chuẩn của yếu tố đặc thù.
…
Theo đó, hồ sơ phân loại đơn vị hành chính phường gồm những tài liệu sau:
- Tờ trình của Ủy ban nhân dân;
- Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã đối với việc phân loại đơn vị hành chính cấp xã;
- Báo cáo thuyết trình đánh giá các tiêu chuẩn phân loại đơn vị hành chính;
- Bảng thống kê số liệu tiêu chuẩn làm cơ sở xác định các tiêu chuẩn;
- Bản đồ xác định vị trí đơn vị hành chính được phân loại;
- Các văn bản của cơ quan có thẩm quyền quyết định hoặc xác nhận về tiêu chuẩn của yếu tố đặc thù.