Thứ 5, Ngày 14/11/2024

Thực hiện kết hôn mà vi phạm các điều kiện kết hôn là kết hôn trái pháp luật? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào?

Vi phạm các điều kiện kết hôn là kết hôn trái pháp luật? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào? Ai có quyền yêu cầu Toà án huỷ kết hôn trái pháp luật?

Nội dung chính

    Vi phạm các điều kiện kết hôn là kết hôn trái pháp luật?

    Khoản 1 Điều 8 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014 quy định nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:

    - Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

    - Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

    - Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

    - Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của luật này.

    Theo khoản 6 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình 2014: Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của luật này.

    Như vậy, nếu việc kết hôn của em anh không do cô ấy tự nguyện mà bị ép buộc xem như đã vi phạm một trong các điều kiện được phép kết hôn. Do vậy, em gái anh và gia đình nên bàn bạc lại vấn đề này.

    Thực hiện kết hôn mà vi phạm các điều kiện kết hôn là kết hôn trái pháp luật? Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào? (Hình từ Internet)

    Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được quy định như thế nào?

    Tại Điều 11 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 có quy định về xử lý việc kết hôn trái pháp luật như sau:

    - Xử lý việc kết hôn trái pháp luật được Tòa án thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật về tố tụng dân sự.

    - Trong trường hợp tại thời điểm Tòa án giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật mà cả hai bên kết hôn đã có đủ các điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này và hai bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân thì Tòa án công nhận quan hệ hôn nhân đó. Trong trường hợp này, quan hệ hôn nhân được xác lập từ thời điểm các bên đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này.

    - Quyết định của Tòa án về việc hủy kết hôn trái pháp luật hoặc công nhận quan hệ hôn nhân phải được gửi cho cơ quan đã thực hiện việc đăng ký kết hôn để ghi vào sổ hộ tịch; hai bên kết hôn trái pháp luật; cá nhân, cơ quan, tổ chức liên quan theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.

    - Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.


    Ai có quyền yêu cầu Toà án huỷ kết hôn trái pháp luật?

    Căn cứ theo Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014, người có quyền yêu cầu Toà án huỷ việc kết hôn trái pháp luật gồm có:

    - Người bị cưỡng ép/lừa dối kết hôn có quyền tự mình hoặc đề nghị cá nhân/tổ chức tại khoản 2 Điều 10 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 yêu cầu Toà án huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

    - Các cá nhân/cơ quan/tổ chức gồm:

    Vợ/chồng của người đang có vợ, chồng mà kết hôn với người khác; cha/mẹ/con/người giám hộ/người đại diện pháp luật của người kết hôn trái pháp luật.

    Cơ quan quản lý của nhà nước về trẻ em hoặc cơ quan quản lý của nhà nước về gia đình.

    Hội liên hiệp phụ nữ.

    - Các cá nhân, cơ quan hoặc tổ chức khác phát hiện thấy việc kết hôn trái pháp luật thì có quyền đề nghị cơ quan, tổ chức nêu trên (cơ quan quản lý của nhà nước về trẻ em/gia đình; hội liên hiệp phụ nữ) yêu cầu Toà án huỷ bỏ việc kết hôn trái pháp luật.

    Như vậy, trong trường hợp bị ép kết hôn thì em bạn có quyên

    Trân trọng!

    12