Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn ra sao?

Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn như thế nào?

Nội dung chính

    Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn ra sao?

    Căn cứ khoản 4 Điều 15 Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 15. Hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở
    [...]
    4. Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sửa chữa nhà ở thực hiện theo quy định sau đây:
    a) Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
    b) Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Nghị định này.

    Như vậy, thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn thực hiện sau đây:

    - Hộ gia đình có Tờ khai đề nghị hỗ trợ về nhà ở theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Nghị định này gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

    - Trình tự xem xét hỗ trợ về nhà ở thực hiện như sau:

    + Trưởng thôn, bản, phum, sóc, ấp, cụm, khóm, tổ dân phố (sau đây gọi chung là Trưởng thôn) lập danh sách hộ gia đình và số người trong hộ gia đình thiếu đói, thiếu nhu yếu phẩm thiết yếu cần hỗ trợ;

    + Trưởng thôn chủ trì hợp với đại diện của các tổ chức có liên quan trong thôn để xem xét các trường hợp hộ gia đình, số người trong hộ gia đình thiếu đói, nhu yếu phẩm thiết yếu trong danh sách và hoàn thiện, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;

    + Trong thời hạn 02 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị của Trưởng thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định cứu trợ ngay những trường hợp cấp thiết.

    - Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;

    - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ;

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định hỗ trợ. Trường hợp thiếu nguồn lực thì có văn bản đề nghị trợ giúp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính;

    - Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan tổng hợp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.

    - Trường hợp thiếu nguồn lực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính;

    - Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ;

    - Đồng thời gửi Bộ Tài chính thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định xuất cấp hàng dự trữ quốc gia;

    - Khi nhận được hỗ trợ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện ngay việc trợ giúp cho đối tượng bảo đảm đúng quy định;

    - Kết thúc mỗi đợt hỗ trợ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo kết quả hỗ trợ.

    Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn ra sao?

    Thủ tục xem xét hỗ trợ làm nhà ở, sữa chữa nhà ở đối với hộ gia đình có hoàn cảnh khó khăn ra sao? (Hình từ Internet)

    Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nào là được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội?

    Căn cứ Điều 76 Luật Nhà ở 2023 quy định như sau:

    Điều 76. Đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội
    1. Người có công với cách mạng, thân nhân liệt sĩ thuộc trường hợp được hỗ trợ cải thiện nhà ở theo quy định của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
    2. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.
    3. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.
    4. Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
    [...]

    Theo đó, có 03 trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội khi ở tại khu vực sau:

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực nông thôn thuộc vùng thường xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai, biến đổi khí hậu.

    - Hộ gia đình nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.

    Hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai sẽ được áp dụng mức phạt của cá nhân hay tổ chức?

    Căn cứ Điều 2 Nghị định 123/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 2. Đối tượng áp dụng
    1. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Nghị định này xảy ra trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác, gồm:
    a) Cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài là công dân Việt Nam, cá nhân nước ngoài, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài (sau đây gọi là cá nhân);
    b) Hộ gia đình, cộng đồng dân cư (bị xử phạt như đối với cá nhân vi phạm);
    c) Tổ chức trong nước, tổ chức nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc.
    2. Cơ quan, người có thẩm quyền xử phạt và tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định này.

    Như vậy, hộ gia đình vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai thì sẽ áp dụng mức phạt của cá nhân.

    Chuyên viên pháp lý Nguyễn Xuân An Giang
    saved-content
    unsaved-content
    77