Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ 2025 được quy định như thế nào?

Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ 2025 được quy định như thế nào? Hồ sơ đăng ký sang tên xe máy gồm những gì?

Nội dung chính

    Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ 2025 được quy định như thế nào?

    Căn cứ khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, khoản 2 Điều 17 Thông tư 79/2024/TT-BCA và Điều 32 Thông tư 79/2024/TT-BCA thủ tục đăng ký sang tên xe máy không chính chủ 2025 cụ thể là:

    (1) Thủ tục thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe máy không chính chủ:

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan đăng ký xe làm thủ tục thu hồi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

    - Trường hợp tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe không có chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng: Sau khi nhận đủ hồ sơ thu hồi thì người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính đối với chủ xe và tiến hành xử phạt theo quy định của pháp luật, tổ chức, cá nhân đang sử dụng xe ký vào biên bản vi phạm hành chính với tư cách là người chứng kiến và ký vào các giấy tờ có liên quan đến thủ tục thu hồi, cơ quan đăng ký xe cấp giấy hẹn có giá trị được sử dụng xe trong thời gian 30 ngày.

    Trong thời hạn 02 ngày làm việc, cơ quan đăng ký xe phải gửi thông báo cho chủ xe, niêm yết công khai tại trụ sở cơ quan, tra cứu, xác minh tàng thư xe mất cắp và dữ liệu đăng ký xe. Sau 30 ngày nếu không tranh chấp, khiếu kiện, người có thẩm quyền thực hiện thủ tục xử phạt vi phạm hành chính theo quy định; sau đó giải quyết cấp chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định.

    (2) Thủ tục đăng ký sang tên xe máy không chính chủ 2025:

    - Tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe kê khai giấy khai đăng ký xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 79/2024/TT-BCA; đưa xe đến để kiểm tra và nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

    - Sau khi kiểm tra hồ sơ xe, thực tế xe đảm bảo hợp lệ thì được cơ quan đăng ký xe cấp chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

    - Nhận giấy hẹn trả kết quả, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số xe (trường hợp được cấp biển số xe theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 14 Thông tư 79/2024/TT-BCA); trường hợp chủ xe có nhu cầu nhận trả kết quả đăng ký xe qua dịch vụ bưu chính công ích thì đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích;

    - Nhận chứng nhận đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.

    Trường hợp biển số xe đã được cấp là biển 3 số hoặc biển 4 số thì đổi sang biển số định danh theo quy định tại Thông tư 79/2024/TT-BCA.

    Như vậy, thủ tục sang tên xe máy không chính chủ 2025 được thực hiện như trên.

    Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ 2025 được quy định như thế nào?Thủ tục sang tên xe máy không chính chủ 2025 được quy định như thế nào? (Hình từ internet)

    Hồ sơ đăng ký sang tên xe máy gồm những gì?

    Căn cứ quy định tại Điều 16 Thông tư 79/2024/TT-BCA, hồ sơ đăng ký sang tên xe máy gồm những tài liệu như sau:

    (1) Hồ sơ thu hồi:

    - Giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe;

    - Giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 10 Thông tư 79/2024/TT-BCA;

    - 02 bản chà số máy, số khung của xe;

    - Bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

    - Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe; trường hợp mất chứng nhận đăng ký xe hoặc mất biển số xe thì phải ghi rõ lý do trong giấy khai thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

    Trong thời gian chờ nhận kết quả thu hồi, chủ xe được giữ lại biển số xe để sử dụng và phải nộp lại khi nhận chứng nhận thu hồi; trường hợp chủ xe không nộp lại biển số xe thì cơ quan đăng ký xe hủy kết quả và yêu cầu chủ xe làm lại thủ tục thu hồi trong trường hợp mất biển số xe theo quy định.

    (2) Hồ sơ đăng ký:

    - Giấy khai đăng ký xe;

    - Giấy tờ của chủ xe quy định;

    - Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe theo quy định;

    - Chứng từ lệ phí trước bạ xe theo quy định;

    - Chứng nhận thu hồi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe.

    Sang tên xe máy phải đổi sang biển số xe mới đúng không?

    Căn cứ Điều 18 Thông tư 79/2024/TT-BCA quy định trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe như sau:

    Trường hợp đổi chứng nhận đăng ký xe, biển số xe
    1. Chứng nhận đăng ký xe, biển số xe bị mờ, hỏng.
    2. Xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn.
    3. Xe đã đăng ký, cấp biển số xe nền màu trắng, chữ và số màu đen đổi sang biển số xe nền màu vàng, chữ và số màu đen (xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô) và ngược lại.
    4. Thay đổi các thông tin của chủ xe (tên chủ xe, số định danh) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi chứng nhận đăng ký xe theo địa chỉ mới.
    5. Chứng nhận đăng ký xe hết thời hạn sử dụng.
    6. Đổi chứng nhận đăng ký xe cũ, biển số xe cũ sang chứng nhận đăng ký xe, biển số xe theo quy định tại Thông tư này; chủ xe có nhu cầu đổi biển ngắn sang biển dài hoặc ngược lại.

    Như vậy, theo quy định trên trường hợp chủ xe có nhu cầu hoặc khi chủ xe thực hiện thủ tục đổi, cấp lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe hoặc đăng ký sang tên xe thì đổi sang biển số mới.

    168