Thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở được thực hiện như thế nào?

Đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở thì thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như thế nào?

Nội dung chính

    Điều kiện được thuê nhà ở thuộc tài sản công là gì?

    Điều kiện thuê nhà ở thuộc tài sản công được quy định tại Điều 63 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

    - Trường hợp đang có hợp đồng thuê nhà ở ký với cơ quan có thẩm quyền thì tiếp tục thuê theo hợp đồng đã ký kết, trừ trường hợp không còn nhu cầu thuê.

    - Trường hợp không thuộc trường hợp quy định trên nhưng có văn bản bố trí sử dụng nhà ở theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở.

    - Trường hợp thuộc diện quy định tại điểm c khoản 1 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ -CP thì phải không thuộc diện có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở, không thuộc diện chiếm dụng nhà ở và phải có một trong các giấy tờ chứng minh sử dụng nhà ở được cơ quan có thẩm quyền cấp trước ngày 19 tháng 01 năm 2007, bao gồm:

    +Giấy tờ về đăng ký thường trú hoặc đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú tại thời điểm sử dụng nhà ở

    + Giấy tờ về đăng ký kê khai nhà ở

    + Biên lai nộp tiền sử dụng đất hàng năm.

    - Trường hợp thuộc diện quy định tại khoản 2 Điều 62 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì phải có văn bản chấp thuận của cơ quan quản lý nhà ở về việc cho phép nhận chuyển quyền thuê nhà ở khi làm thủ tục ký kết hợp đồng thuê nhà ở theo quy định tại Điều 65 Nghị định 95/2024/NĐ-CP và không thuộc diện đang có tranh chấp về quyền sử dụng nhà ở đó.

    Thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở được thực hiện như thế nào?

    Thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công đối với trường hợp nhận chuyển quyền thuê nhà ở được thực hiện như thế nào?

    Đối với trường hợp người đang sử dụng nhà ở nhận chuyển quyền thuê nhà ở trước ngày 06 tháng 6 năm 2013, thì thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Người đề nghị thuê nhà ở nộp trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến 01 bộ hồ sơ đến đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở, gồm:

    (1) Đơn đề nghị thuê nhà ở được lập theo Mẫu số 02 của Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định 95/2024/NDD-CP

    (2) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh việc bố trí, sử dụng nhà ở và trường hợp nhận chuyển quyền thuê thì phải kèm theo một trong các giấy tờ quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều 62 hoặc điểm c khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP như sau:

    + Hợp đồng thuê nhà ký với cơ quan có thẩm quyền khi nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở cũ  từ hộ gia đình cá nhân đang thực tế sử dụng nhà ở thuộc tài sản công

    + Quyết định hoặc văn bản phân phối bố trí sử dụng nhà ở đối với trường hợp nhận chuyển nhượng quyền thuê nhà ở thuộc tài sản công từ người được bố trí sử dụng và có tên trong văn bản bố trí sử dụng căn nhà đó.

    + Giấy tờ chứng minh đã nộp tiền thuê nhà ở với trường hợp có hợp đồng thuê nhà ở nhưng không thuộc diện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 64 Nghị định 95/2024/NĐ-CP, giấy tờ chứng minh việc truy thu tiền thuê nhà ở trường hợp khi ký kết hợp đồng thuê nhà ở mà cơ quan có thẩm quyền đã truy thu tiền thuê nhà ở

    + Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở (nếu có) theo quy định tại khoản 3 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP.

    + Trường hợp là vợ chồng thì phải có bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu giấy chứng nhận kết hôn.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ

    Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện đăng tải 03 lần liên tục thông tin về nhà ở cho thuê trên báo của địa phương và trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị mình; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì chuyển cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở thực hiện việc đăng tin.

    Bước 3: Ký hợp đồng

    - Sau 30 ngày, kể từ ngày đăng tin lần cuối, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở cho thuê thì đơn vị quản lý vận hành nhà ở ký hợp đồng với người thuê và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở biết để theo dõi, quản lý; nếu có tranh chấp, khiếu kiện về nhà ở này thì chỉ thực hiện ký hợp đồng thuê sau khi đã giải quyết xong tranh chấp, khiếu kiện.

    Đối với trường hợp người đang thực tế sử dụng nhà ở là người nhận chuyển quyền thuê nhà ở từ ngày 06 tháng 6 năm 2013 thì thủ tục ký hợp đồng thuê nhà ở thuộc tài sản công được thực hiện như sau:

    Bước 1: Nộp hồ sơ

    Người đề nghị chuẩn bị một bộ hồ sơ tương tự như trường hợp như trên để nộp cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở hoặc cơ quan quản lý nhà ở.

    Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ và ký hợp đồng

    - Cơ quan quản lý nhà ở tiếp nhận hồ sơ thì sau khi kiểm tra, nếu nhà ở không có tranh chấp, khiếu kiện thì trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan quản lý nhà ở có văn bản đồng ý về việc chuyển quyền thuê nhà ở và gửi văn bản này kèm theo bản sao hồ sơ đề nghị thuê nhà cho đơn vị quản lý vận hành nhà ở để ký hợp đồng với người thuê.

    - Đơn vị quản lý vận hành tiếp nhận hồ sơ thì trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo cơ quan quản lý nhà ở xem xét, để có văn bản đồng ý về việc chuyển quyền thuê nhà ở trước khi thực hiện ký kết hợp đồng; trường hợp cơ quan quản lý nhà ở không đồng ý thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do cho người đề nghị thuê nhà ở biết.

    Các trường hợp nào được miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc tài sản công?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 67 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định về các đối tượng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở thuộc tài sản công, gồm các trường hợp sau:

    - Người có công với cách mạng được miễn, giảm tiền thuê nhà ở theo mức quy định của pháp luật

    - Hộ nghèo, cận nghèo theo quy định của pháp luật tại thời điểm thực hiện miễn, giảm đối với hộ nghèo, cận nghèo thì mức giảm này được tính cho cả hộ gia đình (không tính cho từng thành viên trong hộ gia đình).

    - Người khuyết tật, người cao tuổi thuộc diện được hưởng bảo trợ xã hội và các đối tượng đặc biệt có khó khăn về nhà ở tại khu vực đô thị được giảm 60% tiền thuê nhà ở phải nộp

    14