Thứ 6, Ngày 15/11/2024

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện như thế nào?

Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào? Khi nào được giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân?

Nội dung chính

    Khi nào được giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 236 Luật Đất đai 2024 quy định về thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai như sau:

    Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
    ...
    2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 137 của Luật này thì các bên tranh chấp được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo quy định sau đây:
    a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
    ...

    Như vậy, trường hợp tranh chấp đất đai mà các bên không có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, hoặc các giấy tờ khác theo quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024, các bên tranh chấp có thể lựa chọn hình thức giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân các cấp như sau:

    Khi nộp hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân sẽ có 02 trường hợp sau đây:

    -Đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết tranh chấp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có hiệu lực thi hành.

    Nếu không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

    -Đối với tranh chấp mà mà một bên tranh chấp là tổ chức, tổ chức tôn giáo, tổ chức tôn giáo trực thuộc, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết. Sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh mà các bên tranh chấp không khởi kiện hoặc khiếu nại theo quy định tại điểm này thì quyết định giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có hiệu lực thi hành.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như thế nào?

    Theo Điều 106 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh được thực hiện như sau:

    Bước 1: Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh.

    Bước 2: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.

    Bước 3: Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ xác minh vụ việc và hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh để ban hành quyết định giải quyết tranh chấp đất đai.

    Hồ sơ giải quyết tranh chấp đất đai bao gồm:

    - Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;

    - Biên bản hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã;

    - Biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan;

    - Biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp;

    - Biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành;( Nếu có)

    - Biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    - Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;

    -Dữ liệu ảnh viễn thám qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp (nếu có) 

    - Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.

    Bước 4: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp, các tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan.

    Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh thực hiện như thế nào?

    Thực hiện thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh như thế nào?( Hình ảnh từ Internet)

    Cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện nào?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 108 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định về việc cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

    - Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành mà các bên hoặc một trong các bên tranh chấp không chấp hành quyết định và đã được Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất tranh chấp đã vận động, thuyết phục mà không chấp hành;

    - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất tranh chấp;

    - Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định giải quyết tranh chấp đất đai đã có hiệu lực thi hành;

    - Người bị cưỡng chế đã nhận được Quyết định cưỡng chế.

    Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.

    6