Thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý thể hiện ra sao?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý thể hiện ra sao? Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là gì?

Nội dung chính

    Thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý thể hiện ra sao?

    Căn cứ theo Điều 11 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT quy định thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý trong hồ sơ địa chính cụ thể như sau:

    (1) Đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện các thông tin như sau:

    - Thông tin về tình hình đăng ký đất đai:

    + Thời điểm nhận hồ sơ đăng ký: thể hiện ngày tháng năm của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ đăng ký;

    + Số thứ tự của hồ sơ thủ tục đăng ký theo quy định tại khoản 2 Điều 19 Thông tư 10/2024/TT-BTNMT.

    - Thông tin về kết quả đăng ký đất đai:

    Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký đất đai) ghi ngày tháng năm đăng ký và ghi các nội dung đăng ký vào sổ địa chính như sau:

    + Thông tin về hiện trạng sử dụng đất có hay không có nhà ở, công trình xây dựng, tình trạng tranh chấp đất đai, tài sản gắn liền với đất;

    + Thông tin về nguồn gốc sử dụng đất thể hiện theo hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, trường hợp không xác định được hình thức thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước thì thể hiện nguồn gốc theo lịch sử hình thành thửa đất như nhận chuyển quyền hoặc do ông cha để lại, lấn, chiếm, giao đất không đúng thẩm quyền, khai hoang...; thông tin về thời điểm sử dụng đất;

    + Thông tin về sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất cấp huyện hoặc quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu hoặc quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch nông thôn;

    + Thông tin các giấy tờ về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, giấy tờ về việc được giao đất để quản lý do người yêu cầu đăng ký nộp;

    + Thông tin về điều kiện cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện: “Không đủ điều kiện cấp giấy” hoặc “Không có nhu cầu cấp giấy”;

    + Trường hợp đất được giao để quản lý thì thể hiện: “Đất được giao quản lý”.

    (2) Đối với trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận thì thể hiện thông tin:

    - “Đã được cấp Giấy chứng nhận” và các thông tin gồm số phát hành (số seri) của Giấy chứng nhận;

    - Mã Giấy chứng nhận và số vào sổ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    - Trường hợp cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì thể hiện theo Giấy chứng nhận cấp đổi, cấp lại.

    Thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý thể hiện ra sao?

    Thông tin về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, quyền được giao đất để quản lý thể hiện ra sao? (Hình từ Internet)

    Chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất thì được cấp Sổ đỏ không?

    Căn cứ theo khoản 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024 quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (còn được gọi phổ biến là Sổ đỏ) đối với tài sản là nhà ở như sau:

    - Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được thực hiện như sau:

    + Đối với tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam thì phải có giấy tờ về giao dịch nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở;

    + Đối với chủ sở hữu nhà ở theo quy định của pháp luật về nhà ở mà không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 148 Luật Đất đai 2024 thì phải có giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại Điều 148 Luật Đất đai 2024 và hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật;

    Như vậy, đối với trường hợp chủ sở hữu nhà ở không có quyền sử dụng đất đối với thửa đất ở đó thì việc cấp Sổ đỏ được thực hiện theo như quy định nêu trên.

    Nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất là gì?

    Căn cứ theo Điều 131 Luật Đất đai 2024 quy định nguyên tắc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất như sau:

    - Đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được giao đất để quản lý.

    - Tài sản gắn liền với đất là nhà ở, công trình xây dựng được đăng ký theo yêu cầu của chủ sở hữu.

    - Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất bao gồm đăng ký lần đầu và đăng ký biến động, được thực hiện bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị pháp lý như nhau.

    - Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người được giao đất để quản lý đã kê khai đăng ký được ghi vào hồ sơ địa chính và được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nếu đủ điều kiện theo quy định Luật Đất đai 2024.

    - Chính phủ quy định chi tiết việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất tại Nghị định 101/2024/NĐ-CP.

    17
    Quản lý: Công ty TNHH THƯ VIỆN NHÀ ĐẤT Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp trên mạng số ..., do ... cấp ngày ... (dự kiến) Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ