Thống kê đất đai là gì? Thống kê đất đai cả nước được thực hiện như thế nào?

Thống kê đất đai là gì? Thống kê đất đai cả nước được thực hiện như thế nào? Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê đất đai được quy định như thế nào?

Nội dung chính

    Thống kê đất đai là gì?

    Căn cứ tại khoản 41 Điều 3 Luật Đất đai 2024 quy định thống kê đất đai được giải thích theo như sau:

    Thống kê đất đai là việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và biến động đất đai giữa 02 lần thống kê.

    Thống kê đất đai là gì? (Hình ảnh Internet)

    Thống kê đất đai cả nước được thực hiện như thế nào?

    Căn cứ Điều 9 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT quy định về thống kê đất đai cả nước thực hiện như sau:

    (1) Công tác chuẩn bị:

    - Xây dựng văn bản chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thống kê đất đai;

    - Thu thập các hồ sơ, tài liệu, số liệu liên quan đến kiểm kê đất đai của kỳ trước, thống kê đất đai năm trước của cả nước.

    (2) Tiếp nhận kết quả thống kê đất guốc phòng, đất an ninh của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; tiếp nhận kết quả thống kê đất đai của cấp tỉnh và chỉ đạo chỉnh sửa, hoàn thiện số liệu, báo cáo kết quả thống kê đất đai (nếu có), đồng thời đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét lại việc công bố kết quả thống kê đất đai của địa phương.

    (3) Xử lý, tổng hợp số liệu thống kê đất đai cả nước và lập các biểu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 1 Điều 5 Thông tư 08/2024/TT-BTNMT.

    (4) Phân tích, đánh giá hiện trạng sử dụng đất, nguyên nhân biến động đất đai trong năm thống kê đất đai so với số liệu thống kê đất đai của năm liền trước và kiểm kê đất đai của kỳ liền trước, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất cả nước.

    (5) Xây dựng báo cáo kết quả thống kê đất đai cả nước với nội dung chính:

    - Tình hình tổ chức thực hiện thống kê đất đai;

    - Đánh giá hiện trạng sử dụng đất, phân tích biến động đất đai trong năm thống kê đất đai;

    - Đề xuất, kiến nghị biện pháp tăng cường quản lý sử dụng đất đai.

    (6) Hoàn thiện và công bố kết quả thống kê đất đai cả nước theo quy định tại khoản 4 Điều 59 Luật Đất đai 2024.

    Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê đất đai được quy định như thế nào?

    Căn cứ Điều 58 Luật Đất đai 2024 quy định về chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê đất đai như sau:

    Chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê, kiểm kê đất đai
    1. Chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 của Luật này bao gồm:
    a) Diện tích;
    b) Đối tượng sử dụng đất;
    c) Đối tượng được giao quản lý đất.
    2. Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm:
    a) Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;
    b) Chỉ tiêu kiểm kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính và trên hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê.
    3. Nội dung thống kê, kiểm kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.
    4. Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau:
    a) Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;
    b) Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;
    c) Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;
    d) Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;
    đ) Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.
    ...

    Như vậy, chỉ tiêu, nội dung, hoạt động thống kê đất đai được quy định như sau:

    (1) Chỉ tiêu thống kê đất đai đối với các loại đất quy định tại Điều 9 Luật Đất đai 2024

    - Diện tích;

    - Đối tượng sử dụng đất;

    - Đối tượng được giao quản lý đất.

    (2) Căn cứ xác định chỉ tiêu thống kê đất đai bao gồm:

    Chỉ tiêu thống kê đất đai được xác định theo hồ sơ địa chính tại thời điểm thống kê;

    (3) Nội dung thống kê đất đai theo đơn vị hành chính cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh và phạm vi cả nước bao gồm: xác định tổng diện tích các loại đất, cơ cấu diện tích theo từng loại đất, đối tượng sử dụng đất, đối tượng được giao quản lý đất; diện tích đất được giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất.

    (4) Hoạt động thống kê đất đai được thực hiện như sau:

    - Thu thập các hồ sơ, tài liệu, bản đồ, số liệu liên quan đến biến động đất đai trong kỳ thống kê; số liệu kiểm kê đất đai của kỳ trước hoặc số liệu thống kê đất đai được thực hiện trong năm trước;

    - Rà soát, cập nhật, chỉnh lý các biến động đất đai trong năm thống kê;

    - Xử lý, tổng hợp số liệu và lập các biểu thống kê đất đai theo đơn vị hành chính các cấp;

    - Phân tích, đánh giá, hiện trạng sử dụng đất, biến động đất đai trong kỳ thống kê, đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng đất;

    - Xây dựng báo cáo thống kê đất đai.

    Thống kê đất đai được thực hiện dựa trên nguyên tắc như thế nào? 

    Căn cứ Điều 56 Luật Đất đai 2024 quy định về nguyên tắc thống kê đất đai như sau:

    - Trung thực, khách quan, chính xác, kịp thời, phản ánh đầy đủ hiện trạng và cơ cấu sử dụng đất đai.

    -  Công khai, minh bạch, độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ.

    -  Thống nhất về nghiệp vụ, phương pháp thống kê, kiểm kê đất đai và chế độ báo cáo.

    -  Bảo đảm chỉ tiêu thống kê, kiểm kê đất đai thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương; hệ thống số liệu thống kê, kiểm kê đất đai được tổng hợp từ cấp dưới lên cấp trên trực tiếp.

    -  Cung cấp kịp thời số liệu để phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin đất đai cho các hoạt động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục và đào tạo và các nhu cầu khác của Nhà nước và xã hội.

    14