Thời hạn tối thiểu và tối đa của hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Nội dung chính
Thời hạn tối thiểu và tối đa của hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:
Điều 29. Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
1. Việc quản lý vận hành nhà chung cư phải được thực hiện thông qua hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư ký giữa đơn vị quản lý vận hành và Ban quản trị. Trong trường hợp bầu Ban quản trị mới tại Hội nghị nhà chung cư lần đầu mà chưa được cơ quan có thẩm quyền công nhận Ban quản trị theo quy định tại Điều 23 của Quy chế này thì các bên thực hiện quyền và trách nhiệm quản lý vận hành theo nội dung đã được Hội nghị nhà chung cư thông qua. Sau khi Ban quản trị được công nhận thì thỏa thuận, thống nhất ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định của pháp luật.
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có thời hạn tối thiểu 12 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này và tối đa có thời hạn bằng nhiệm kỳ của Ban quản trị quy định tại khoản 3 Điều 19 của Quy chế này; trường hợp hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành có thời hạn 12 tháng thì khi hết thời hạn này, việc tiếp tục ký hoặc không ký tiếp hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành do Hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành.
Trường hợp ký hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành theo nhiệm kỳ của Ban quản trị nhưng Ban quản trị mới chưa được thành lập và chưa được công nhận thì đơn vị quản lý vận hành tiếp tục thực hiện việc quản lý vận hành đến khi Ban quản trị mới được công nhận và ký hợp đồng với đơn vị quản lý vận hành mới, trừ trường hợp thuộc diện đơn phương chấm dứt hợp đồng do một hoặc các bên vi phạm nội dung thuộc diện chấm dứt hợp đồng.
2. Trường hợp đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư đang thực hiện quản lý vận hành theo hợp đồng dịch vụ quy định tại khoản 1 Điều này mà bị phá sản hoặc giải thể hoặc bị ngừng hoạt động cùng với thời gian kết thúc nhiệm kỳ của Ban quản trị thì thực hiện chấm dứt hợp đồng và phải bàn giao hồ sơ nhà chung cư cho Ban quản trị theo quy định; trường hợp nhiệm kỳ hoạt động của Ban quản trị vẫn còn thì đơn vị quản lý vận hành phải tiếp tục thực hiện việc quản lý vận hành cho đến khi Ban quản trị ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý vận hành mới; đơn vị quản lý vận hành thay thế mới được ký kết hợp đồng theo thời hạn tương ứng với nhiệm kỳ hoạt động còn lại của Ban quản trị.
[...]
Theo đó, thời hạn của hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
(1) Thời hạn tối thiểu: hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải có thời hạn tối thiểu là 12 tháng, trừ trường hợp đơn vị quản lý vận hành bị phá sản, giải thể hoặc ngừng hoạt động:
- Nếu trùng thời điểm kết thúc nhiệm kỳ Ban quản trị: Hợp đồng sẽ bị chấm dứt và đơn vị quản lý vận hành có trách nhiệm bàn giao hồ sơ nhà chung cư cho Ban quản trị.
- Nếu nhiệm kỳ của Ban quản trị vẫn còn: Đơn vị quản lý vận hành phải tiếp tục thực hiện quản lý cho đến khi Ban quản trị ký kết hợp đồng với đơn vị quản lý mới. Đơn vị thay thế chỉ được ký hợp đồng có thời hạn tương ứng với thời gian còn lại của nhiệm kỳ Ban quản trị.
(2) Thời hạn tối đa: bằng nhiệm kỳ của Ban quản trị nhà chung cư, tức là 03 năm (nhiệm kỳ được tính từ ngày Ban quản trị được cơ quan có thẩm quyền công nhận).
Trên đây là nội dung về Thời hạn tối thiểu và tối đa của hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

Thời hạn tối thiểu và tối đa của hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư (Hình từ Internet)
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư bao gồm các nội dung nào?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Quy chế quản lý, sử dụng nhà chung cư ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:
Hợp đồng dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư có các nội dung sau đây:
- Họ tên, địa chỉ, người đại diện tham gia ký kết hợp đồng;
- Quy mô, diện tích các bộ phận trong và ngoài nhà chung cư thuộc phần sở hữu chung cần quản lý vận hành;
- Nội dung và yêu cầu về chất lượng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ quản lý vận hành;
- Giá dịch vụ quản lý vận hành tính theo đơn vị mét vuông (m2) sử dụng; phương thức đóng các khoản phí;
- Thời hạn thực hiện hợp đồng dịch vụ;
- Các trường hợp chấm dứt hợp đồng, thời gian và trách nhiệm thông báo của các bên trước khi chấm dứt hợp đồng;
- Quyền và nghĩa vụ của các bên; trách nhiệm phối hợp của các bên; việc xử lý các tranh chấp về nội dung của hợp đồng;
- Các thỏa thuận khác;
- Hiệu lực của hợp đồng.
Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể là đơn vị khác ngoài chủ đầu tư không?
Căn cứ theo khoản 1 Điều 28 Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 05/2024/TT-BXD:
Điều 28. Đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư
1. Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư có thể là chủ đầu tư hoặc đơn vị khác có có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 150 của Luật Nhà ở.
2. Khi chưa tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức việc quản lý vận hành nhà chung cư. Trường hợp nhà chung cư có thang máy mà chủ đầu tư không có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định tại Điều 150 của Luật Nhà ở thì phải thuê đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư theo quy định để thực hiện việc quản lý vận hành nhà chung cư đó.
3. Khi tổ chức Hội nghị nhà chung cư lần đầu, việc lựa chọn đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư được thực hiện theo quy định sau đây:
a) Trường hợp nhà chung cư không có thang máy thì Hội nghị nhà chung cư tự quyết định việc quản lý vận hành theo hình thức tự quản hoặc thuê đơn vị có đủ điều kiện quản lý vận hành nhà chung cư;
[...]
Như vậy, đơn vị thực hiện quản lý vận hành nhà chung cư không nhất thiết phải là chủ đầu tư, mà có thể là một đơn vị khác, với điều kiện đơn vị đó phải đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo Điều 150 Luật Nhà ở 2023.
