Thời hạn tối đa công bố quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi phê duyệt là bao nhiêu ngày?
Nội dung chính
Quy hoạch đô thị và nông thôn là gì?
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 2 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 giải thích quy hoạch đô thị và nông thôn là việc xác định, tổ chức không gian, kiến trúc cảnh quan, tổ chức hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, công trình hạ tầng xã hội, nhà ở nhằm tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân tại thành phố, thị xã, thị trấn, đô thị mới, huyện, xã, khu chức năng.
Thời hạn tối đa công bố quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi phê duyệt là bao nhiêu ngày?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 50 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024, quy định về công bố quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 50. Công bố quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai; đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Nội dung, tài liệu công bố quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);
b) Quyết định phê duyệt quy hoạch;
c) Các bản vẽ quy hoạch;
d) Thuyết minh quy hoạch;
đ) Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.
2. Cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch đô thị và nông thôn tổ chức công bố công khai quy hoạch do mình tổ chức lập, trừ các trường hợp sau đây:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức công bố công khai quy hoạch do Bộ Xây dựng tổ chức lập tại địa bàn do mình quản lý;
b) Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tổ chức công bố công khai quy hoạch do chủ đầu tư tổ chức lập.
3. Quy hoạch đô thị và nông thôn phải được công bố tại trụ sở và đăng tải thường xuyên, liên tục trên cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức lập quy hoạch, hệ thống thông tin quốc gia về quy hoạch và kết hợp thực hiện theo một, một số hoặc các hình thức sau đây:
a) Thông tin trên phương tiện thông tin đại chúng;
b) Trưng bày hệ thống bản vẽ quy hoạch đô thị và nông thôn; trưng bày mô hình (nếu có);
c) Tổ chức hội nghị, hội thảo;
d) Phát hành ấn phẩm.
Thời hạn tối đa công bố quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi phê duyệt là bao nhiêu ngày? Như vậy, chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày quy hoạch đô thị và nông thôn được phê duyệt, nội dung của quy hoạch phải được công bố công khai; đối với những nội dung thuộc bí mật nhà nước phải bảo đảm tuân thủ quy định pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Tài liệu công bố quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm những nội sung sau:
- Quyết định phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);
- Quyết định phê duyệt quy hoạch;
- Các bản vẽ quy hoạch;
- Thuyết minh quy hoạch;
- Quy định quản lý theo quy hoạch đô thị và nông thôn.
Thời hạn tối đa công bố quy hoạch đô thị và nông thôn sau khi phê duyệt là bao nhiêu ngày? (Hình từ Internet)
Trình tự lập thẩm định phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn?
Căn cứ tại Điều 16 Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 quy định về trình tự lập thẩm định phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn như sau:
Điều 16. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn
1. Trình tự lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
a) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);
b) Lập nhiệm vụ quy hoạch;
c) Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch;
d) Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch;
đ) Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch;
e) Lập quy hoạch;
g) Thẩm định quy hoạch;
h) Phê duyệt quy hoạch.
2. Trường hợp lập quy hoạch chi tiết đối với khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu lâm nghiệp ứng dụng công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung, khu đầu mối hạ tầng kỹ thuật và cụm công nghiệp tại khu vực đã có quy hoạch chung hoặc quy hoạch phân khu đã được phê duyệt thì không phải thực hiện việc lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều này.
3. Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch, quy hoạch đô thị và nông thôn.
4. Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chi tiết hồ sơ nhiệm vụ quy hoạch, hồ sơ quy hoạch đô thị và nông thôn.
Như vậy, trình tự lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch đô thị và nông thôn bao gồm:
- Lựa chọn tổ chức tư vấn lập nhiệm vụ quy hoạch (nếu có);
- Lập nhiệm vụ quy hoạch;
- Thẩm định nhiệm vụ quy hoạch;
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch;
- Lựa chọn tổ chức tư vấn lập quy hoạch;
- Lập quy hoạch;
- Thẩm định quy hoạch;
- Phê duyệt quy hoạch.
Luật Quy hoạch đô thị và nông thôn 2024 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025