Thời hạn để UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất là bao lâu?
Nội dung chính
Thời hạn để UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất là bao lâu?
Căn cứ theo quy định tại Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP như sau:
Thẩm quyền, trình tự, thủ tục thành lập
...
Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất;
Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền, quy trình quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng;
Chế độ tài chính của Quỹ phát triển đất.
c) Dự thảo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất với các nội dung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Nghị định này.
d) Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản chính.
đ) Ý kiến của các cơ quan có liên quan (nếu có): 01 bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh để xem xét, thông qua Đề án.
4. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày Đề án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
b) Ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất.
c) Có văn bản thông báo đến Bộ Tài chính về việc thành lập Quỹ phát triển đất.
Theo đó, kể từ ngày Đề án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua, trong thời hạn 30 ngày Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất và ban hành Quyết định thành lập Quỹ phát triển đất.
Thời hạn để UBND cấp tỉnh phê duyệt Đề án thành lập Quỹ phát triển đất là bao lâu? (Ảnh từ Internet)
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất được quy định như thế nào?
Căn cứ theo quy định tại Điều 4 Nghị định 104/2024/NĐ-CP như sau:
Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất
1. Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
a) Tên gọi và nơi đặt trụ sở chính.
b) Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân, chức năng, nguyên tắc hoạt động, người đại diện theo pháp luật.
c) Nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất (vốn điều lệ, vốn huy động hợp pháp khác).
d) Nhiệm vụ, quyền hạn của Quỹ phát triển đất.
đ) Cơ cấu tổ chức và mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất.
e) Số lượng, thành phần, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát, Cơ quan điều hành nghiệp vụ; chế độ làm việc của Hội đồng quản lý.
g) Tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại đối với các chức danh của Hội đồng quản lý hoạt động chuyên trách, các chức danh của Ban kiểm soát hoạt động chuyên trách, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng của Quỹ. Việc tuyển dụng, quy hoạch, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu đối với các chức danh hoạt động chuyên trách của Quỹ phát triển đất.
h) Việc quản lý vốn điều lệ và vốn huy động hợp pháp khác của Quỹ phát triển đất tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại có vốn chi phối của Nhà nước trên địa bàn.
i) Thẩm quyền, quy trình lập, tổng hợp, phê duyệt Kế hoạch ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; thẩm quyền quyết định ứng vốn từ Quỹ phát triển đất; chế tài xử lý các vi phạm trong việc sử dụng, hoàn trả vốn ứng.
k) Chế độ tài chính, quản lý tài sản, kế toán và kiểm toán.
l) Mối quan hệ và trách nhiệm giữa Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát và Giám đốc trong quản lý, điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất, giữa Quỹ phát triển đất với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan, các tổ chức được ứng vốn, tổ chức nhận ủy thác quản lý Quỹ phát triển đất.
m) Các nội dung khác nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý Quỹ phát triển đất.
2. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất do Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định. Trường hợp thay đổi mức vốn điều lệ, mô hình hoạt động của Quỹ phát triển đất thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải báo cáo Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thông qua trước khi quyết định.
Như vậy, điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất được quy định như trên.
Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân không?
Theo quy định tại Điều 5 Nghị định 104/2024/NĐ-CP như sau:
Địa vị pháp lý, tư cách pháp nhân và chức năng của Quỹ phát triển đất
1. Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập, hoạt động độc lập với ngân sách nhà nước, không vì mục đích lợi nhuận, bảo toàn và phát triển vốn.
2. Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ.
3. Tên gọi: “Quỹ phát triển đất” ghép với tên tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
4. Quỹ phát triển đất có chức năng tiếp nhận, huy động vốn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ ứng vốn và được hoàn trả vốn ứng theo quy định tại Điều 114 Luật Đất đai năm 2024, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
Theo đó, Quỹ phát triển đất là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập.
Quỹ phát triển đất có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài khoản, hạch toán độc lập, có vốn điều lệ.