Thời hạn bảo hành công trình xây dựng mới được tính từ khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời hạn bảo hành công trình xây dựng mới được tính từ khi nào? Việc bảo hành công trình xây dựng được quy định ra sao?

Nội dung chính

    Thời hạn bảo hành công trình xây dựng mới được tính từ khi nào?

    Căn cứ khoản 5 Điều 28 Nghị định 06/2021/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 28. Yêu cầu về bảo hành công trình xây dựng
    [...]
    5. Thời hạn bảo hành đối với hạng mục công trình, công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính kể từ khi được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định và được quy định như sau:
    a) Không ít hơn 24 tháng đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    b) Không ít hơn 12 tháng đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công;
    c) Thời hạn bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.
    6. Thời hạn bảo hành đối với các thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo hợp đồng xây dựng nhưng không ngắn hơn thời gian bảo hành theo quy định của nhà sản xuất và được tính kể từ khi nghiệm thu hoàn thành công tác lắp đặt, vận hành thiết bị.
    7. Đối với công trình sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công, mức tiền bảo hành tối thiểu được quy định như sau:
    a) 3% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp đặc biệt và cấp I;
    b) 5% giá trị hợp đồng đối với công trình xây dựng cấp còn lại;
    c) Mức tiền bảo hành đối với công trình sử dụng vốn khác có thể tham khảo các mức tối thiểu quy định tại điểm a, điểm b khoản này để áp dụng.

    Như vậy, thời hạn bảo hành công trình xây dựng mới hoặc cải tạo, nâng cấp được tính cụ thể:

    - Thời điểm bắt đầu tính: Tính từ khi công trình hoặc hạng mục công trình được chủ đầu tư nghiệm thu theo quy định.

    - Thời hạn bảo hành tối thiểu:

    + Không ít hơn 24 tháng: Đối với công trình cấp đặc biệt và cấp I sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

    + Không ít hơn 12 tháng: Đối với các công trình cấp còn lại sử dụng vốn đầu tư công hoặc vốn nhà nước ngoài đầu tư công.

    + Công trình sử dụng vốn khác: Thời hạn bảo hành có thể tham khảo quy định trên để áp dụng.

    Thời hạn bảo hành công trình xây dựng mới được tính từ khi nào?

    Thời hạn bảo hành công trình xây dựng mới được tính từ khi nào? (Hình từ Internet)

    Việc bảo hành công trình xây dựng được quy định ra sao?

    Căn cứ Điều 125 Luật Xây dựng 2014 quy định về bảo hành công trình xây dựng như sau:

    - Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm bảo hành công trình do mình thi công. Nhà thầu cung ứng thiết bị công trình, thiết bị công nghệ có trách nhiệm bảo hành thiết bị do mình cung cấp.

    - Nội dung bảo hành công trình gồm khắc phục, sửa chữa, thay thế thiết bị hư hỏng, khiếm khuyết do lỗi của nhà thầu gây ra.

    - Thời gian bảo hành công trình, thiết bị công trình, thiết bị công nghệ được xác định theo loại, cấp công trình xây dựng và quy định của nhà sản xuất hoặc hợp đồng cung cấp thiết bị.

    - Chính phủ quy định chi tiết về bảo hành công trình xây dựng.

    Bảo hành công trình xây dựng nằm trong giai đoạn kết thúc xây dựng đúng không?

    Căn cứ điểm c khoản 1 Điều 4 Nghị định 175/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 4. Trình tự đầu tư xây dựng
    1. Trình tự thực hiện đầu tư xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 50 của Luật Xây dựng năm 2014 được quy định cụ thể như sau:
    a) Giai đoạn chuẩn bị dự án gồm các công việc: lập đề xuất chương trình, dự án sử dụng vốn vay ODA và vốn vay ưu đãi nước ngoài (nếu có); lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư để quyết định hoặc chấp thuận chủ trương đầu tư (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ lập dự án; lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng làm cơ sở lập dự án; lập, thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi đầu tư xây dựng hoặc Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng để phê duyệt dự án, quyết định đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến chuẩn bị dự án;
    b) Giai đoạn thực hiện dự án gồm các công việc: chuẩn bị mặt bằng xây dựng, rà phá bom mìn (nếu có); khảo sát xây dựng phục vụ thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng; cấp giấy phép xây dựng (đối với công trình theo quy định phải có giấy phép xây dựng); ký kết hợp đồng xây dựng; thi công xây dựng công trình; giám sát thi công xây dựng; tạm ứng, thanh toán khối lượng hoàn thành; vận hành, chạy thử; nghiệm thu hoàn thành công trình xây dựng; quyết toán hợp đồng xây dựng; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác liên quan đến thực hiện dự án;
    c) Giai đoạn kết thúc xây dựng gồm các công việc: quyết toán hợp đồng xây dựng, quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành, xác nhận hoàn thành công trình; bàn giao công trình đưa vào sử dụng; bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan; giám sát, đánh giá dự án đầu tư xây dựng; các công việc cần thiết khác.
    [...]

    Như vậy, công việc bảo hành công trình xây dựng, bàn giao các hồ sơ liên quan nằm trong giai đoạn kết thúc xây dựng.

    saved-content
    unsaved-content
    1