Thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia không có cấu phần xây dựng là bao lâu?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia không có cấu phần xây dựng bao lâu? Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng là gì?

Nội dung chính

    Thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia không có cấu phần xây dựng là bao lâu?

    Căn cứ khoản 1 Điều 22 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia không có cấu phần xây dựng như sau:

    - Thời gian thẩm định chương trình, dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ như sau:

    + Chương trình mục tiêu quốc gia: Không quá 40 ngày làm việc;

    + Chương trình đầu tư công (không bao gồm chương trình mục tiêu quốc gia): Không quá 30 ngày làm việc;

    + Dự án nhóm A: Không quá 30 ngày làm việc;

    + Dự án nhóm B, C: Không quá 20 ngày làm việc;

    Như vậy, thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia không có cấu phần xây dựng không quá 40 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan chủ trì thẩm định nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

    Trường hợp hồ sơ không hợp lệ hoặc nội dung trong báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án không phù hợp với quy định tại Điều 47 Luật Đầu tư công 2024, trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ, Hội đồng thẩm định hoặc cơ quan chủ trì thẩm định có ý kiến bằng văn bản gửi cơ quan trình thẩm định bổ sung hồ sơ hoặc hoàn chỉnh nội dung báo cáo nghiên cứu khả thi chương trình, dự án.

    Thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia không có cấu phần xây dựng là bao lâu?

    Thời gian thẩm định chương trình mục tiêu quốc gia không có cấu phần xây dựng là bao lâu? (Hình từ Internet)

    Nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng là gì?

    Căn cứ theo Điều 28 Nghị định 85/2025/NĐ-CP quy định nội dung và xác định tổng mức đầu tư của dự án đầu tư công không có cấu phần xây dựng cụ thể như sau:

    (1) Sơ bộ tổng mức đầu tư dự án là ước tính chi phí đầu tư của dự án được xác định phù hợp với các nội dung của báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhóm A, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự án nhóm B, C.

    - Sơ bộ tổng mức đầu tư của dự án được tính toán trên cơ sở quy mô, công suất hoặc năng lực phục vụ của dự án và suất vốn đầu tư (nếu có) hoặc dữ liệu chi phí của các dự án tương tự về loại, quy mô, tính chất dự án đã hoặc đang thực hiện, có điều chỉnh, bổ sung những chi phí cần thiết khác.

    (2) Tổng mức đầu tư dự án là toàn bộ chi phí đầu tư của dự án được xác định cụ thể phù hợp với thiết kế một bước hoặc thiết kế hai bước quy định tại khoản 1 Điều 27 Nghị định 85/2025/NĐ-CP và các nội dung khác của báo cáo nghiên cứu khả thi dự án.

    (3) Nội dung các chi phí của tổng mức đầu tư:

    - Chi phí chuẩn bị đầu tư;

    - Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai;

    - Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy để thực hiện các dự án;

    - Chi phí thiết bị gồm chi phí mua sắm thiết bị và thiết bị công nghệ, chi phí đào tạo và chuyển giao công nghệ (nếu có), chi phí lắp đặt, thí nghiệm, hiệu chỉnh và các chi phí có liên quan khác;

    - Chi phí tiền lương, tiền công để thực hiện dự án;

    - Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí liên quan khác;

    - Chi phí tư vấn gồm chi phí tư vấn khảo sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, lập báo cáo nghiên cứu khả thi, chi phí thiết kế, chi phí tư vấn giám sát dự án và các chi phí tư vấn khác liên quan (nếu có);

    - Chi phí dự phòng gồm chi phí dự phòng cho khối lượng công việc phát sinh và chi phí dự phòng cho yếu tố trượt giá trong thời gian thực hiện dự án;

    - Chi phí quản lý và các thành phần chi phí khác.

    (4) Cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực quy định tiêu chuẩn, định mức, nội dung chi tiết và phương pháp xác định chi phí làm cơ sở xác định tổng mức đầu tư dự án thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.

    (5) Phương pháp xác định một số khoản chi phí cụ thể trong tổng mức đầu tư dự án như sau:

    - Chi phí mua sắm tài sản, nhà cửa, đất đai được xác định trên cơ sở diện tích, công suất hoặc năng lực phục vụ theo thiết kế cơ sở và phù hợp với thời gian lập tổng mức đầu tư, địa điểm đầu tư dự án;

    - Chi phí nguyên vật liệu, phụ tùng, chi tiết máy (nếu có) để thực hiện dự án được tính toán trên cơ sở số lượng, chất lượng theo yêu cầu kỹ thuật và giá cả thị trường;

    - Chi phí thiết bị được xác định trên cơ sở số lượng, loại thiết bị hoặc hệ thống thiết bị theo phương án công nghệ, kỹ thuật và thiết bị được lựa chọn, giá cả thị trường và các chi phí khác có liên quan;

    - Chi phí tiền lương, tiền công căn cứ vào các tiêu chuẩn định mức, tiền lương, tiền công của người lao động theo quy định của pháp luật;

    - Chi phí vận chuyển, bảo hiểm, thuế và các loại phí, chi phí khác có liên quan được tính theo quy định của pháp luật và giá cước vận chuyển;

    - Chi phí tư vấn được xác định theo công việc tư vấn của dự án tương tự đã thực hiện hoặc xác định bằng ước tính theo từng khoản chi cho việc tư vấn theo định mức (nếu có) hoặc giá cả thị trường;

    - Chi phí dự phòng cho công việc có thể phát sinh thêm và trượt giá trong thời gian triển khai thực hiện dự án được xác định bằng tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng mức đầu tư và từng yếu tố chi phí cụ thể quy định tại khoản 3 Điều 28 Nghị định 85/2025/NĐ-CP;

    - Chi phí quản lý và chi phí khác được xác định theo quy định của pháp luật và đặc điểm, tổ chức quản lý của dự án.

    Nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia là gì?

    Căn cứ khoản 2 Điều 22 Luật Đầu tư công 2024 được sửa đổi tại khoản 8 Điều 7 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định về nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia như sau:

    Nội dung thẩm tra chủ trương đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gi bao gồm:

    - Việc đáp ứng tiêu chí xác định chương trình mục tiêu quốc gia, dự án quan trọng quốc gia;

    - Sự cần thiết đầu tư chương trình, dự án;

    - Việc tuân thủ các quy định của pháp luật;

    - Sự phù hợp với chiến lược, phương hướng, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch có liên quan theo quy định của pháp luật về quy hoạch;

    - Những thông số cơ bản của chương trình, dự án bao gồm: mục tiêu, quy mô, hình thức đầu tư, phạm vi, địa điểm, diện tích đất cần sử dụng, thời gian, tiến độ thực hiện, giải pháp bảo vệ môi trường, nguồn vốn, khả năng thu hồi vốn và trả nợ vốn vay;

    - Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và phát triển bền vững;

    - Đánh giá mức độ rủi ro tại quốc gia đầu tư đối với dự án quan trọng quốc gia đầu tư tại nước ngoài.

    saved-content
    unsaved-content
    1