Thị xã Quảng Trị cũ tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập là phường gì?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Thị xã Quảng Trị cũ tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập là phường gì? Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật?

Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Xem thêm Mua bán nhà đất tại Quảng Trị

Nội dung chính

    Thị xã Quảng Trị cũ tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập là phường gì?

    Căn cứ khoản 76 Điều 1 Nghị quyết 1680/NQ-UBTVQH15 năm 2025 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính của tỉnh Quảng Trị năm 2025 quy định như sau:

    Điều 1. Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị
    Trên cơ sở Đề án số 365/ĐA-CP ngày 09 tháng 5 năm 2025 của Chính phủ về sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị (mới) năm 2025, Ủy ban Thường vụ Quốc hội quyết định sắp xếp để thành lập các đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Quảng Trị như sau:
    [...]
    76. Sắp xếp toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2 và Phường 3 (thị xã Quảng Trị), phường An Đôn, xã Hải Lệ thành phường mới có tên gọi là phường Quảng Trị.

    Theo đó, trước khi sáp nhập các phường xã của Thị xã Quảng Trị cũ tỉnh Quảng Trị bao gồm 4 phường và 1 xã, cụ thể là:

    - Thị trấn: Cam Lộ (huyện lỵ).

    - Xã: Cam Chính, Cam Hiếu, Cam Nghĩa, Cam Thành, Cam Thủy, Cam Tuyền, Thanh An.

    Như vậy, sau sáp nhập các đơn vị hành chính cấp xã tại thị xã Quảng Trị cũ tỉnh Quảng Trị, toàn bộ diện tích tự nhiên, quy mô dân số của Phường 1, Phường 2, Phường 3 (thuộc thị xã Quảng Trị cũ), phường An Đôn và xã Hải Lệ thành phường mới có tên gọi là phường Quảng Trị.

    Thị xã Quảng Trị cũ tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập là phường gì?

    Thị xã Quảng Trị cũ tỉnh Quảng Trị sau sáp nhập là phường gì? (Hình từ Internet)

    Hội đồng nhân dân tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn gì trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật?

    Căn cứ khoản 1 Điều 15 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 số 72/2025/QH15 quy định như sau:

    Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh
    1. Trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:
    a) Quyết định biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương;
    b) Quyết định chiến lược, cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhân; đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của địa phương;
    c) Căn cứ vào chủ trương của Đảng, quyết định áp dụng thí điểm các chính sách đặc thù, đặc biệt, chưa được quy định trong pháp luật để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương sau khi đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ cho phép; quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
    d) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;
    đ) Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;
    e) Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.
    [...]

    Theo đó, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng nhân dân tỉnh trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật cụ thể:

    - Quyết định biện pháp bảo đảm thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương;

    - Quyết định chiến lược, cơ chế, chính sách để phát triển kinh tế - xã hội, phát triển các ngành, lĩnh vực, phát triển kinh tế tư nhân; đột phá phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số của địa phương;

    - Căn cứ vào chủ trương của Đảng, quyết định áp dụng thí điểm các chính sách đặc thù, đặc biệt, chưa được quy định trong pháp luật để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách địa phương sau khi đã báo cáo và được Thủ tướng Chính phủ cho phép; quyết định các chế độ chi ngân sách đối với một số nhiệm vụ chi có tính chất đặc thù ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2015;

    - Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân cấp mình; bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản do mình ban hành khi xét thấy không còn phù hợp hoặc trái pháp luật;

    - Đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp; bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp xã;

    - Giải tán Hội đồng nhân dân cấp xã trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê chuẩn.

    Cơ quan nào có quyền quyết định thành lập tổ dân phố?

    Căn cứ khoản 3 Điều 24 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 quy định như sau:

    Điều 24. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân phường
    Hội đồng nhân dân phường thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, đ, e, g khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 21 của Luật này và các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
    [...]
    3. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể, đặt tên, đổi tên tổ dân phố; quyết định cụ thể số lượng người hoạt động không chuyên trách hưởng phụ cấp từ ngân sách nhà nước trên địa bàn theo quy định của chính quyền địa phương cấp tỉnh.

    Như vậy, Hội đồng nhân dân phường có quyền quyết định thành lập tổ dân phố.

    saved-content
    unsaved-content
    11