Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thành phần, thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo được quy định như thế nào?

Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thành phần, thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào nói chi tiết về điều này?

Nội dung chính

    Theo quy định của pháp luật Việt Nam, thành phần, thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo được quy định như thế nào?

    Thành phần, thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo được hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư 18/2016/TT-BTNMT Quy định chi tiết về hồ sơ tài nguyên hải đảo, hướng dẫn việc lập và quản lý hồ sơ tài nguyên hải đảo do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, theo đó:

    1. Thành phần của hồ sơ tài nguyên hải đảo theo quy định tại Khoản 2 Điều 40 của Luật tài nguyên, môi trường biển và hải đảo 2015
    2. Thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo:
    a) Hồ sơ tài nguyên hải đảo được lập dưới dạng giấy và dạng số.
    b) Phiếu trích yếu thông tin hải đảo; Kết quả Điều tra, đánh giá tổng hợp tài nguyên, môi trường hải đảo; Sổ thống kê, theo dõi biến động tài nguyên, môi trường hải đảo được lập theo các mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
    c) Hồ sơ được đóng bìa cứng. Tờ bìa, tờ lót bìa ghi thông tin theo Mẫu số 01/Bìa HSHĐ (đối với hồ sơ lập lần đầu) và Mẫu số 02/Bìa HSHĐCN (đối với hồ sơ cập nhật) tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư này;
    d) Hồ sơ được đánh số tờ liên tục vào góc bên phải phía dưới các trang từ tờ 1 (một) sau tờ lót bìa đến tờ cuối. Thứ tự trình bày gồm Mục lục, chỉ dẫn các chữ viết tắt và nội dung của hồ sơ tài nguyên hải đảo;
    đ) Hồ sơ phải có chữ ký của thủ trưởng và đóng dấu của đơn vị lập hồ sơ ở tờ lót bìa của hồ sơ.

    Trên đây là nội dung về thành phần, thể thức hồ sơ tài nguyên hải đảo, được quy định tại Thông tư 18/2016/TT-BTNMT. Bạn vui lòng tham khảo văn bản này để có thể hiểu rõ hơn. 

    7