Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra cấp sở trong lĩnh vực dự trữ quốc gia được quy định như thế nào?

Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra cấp sở trong lĩnh vực dự trữ quốc gia được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định điều đó?

Nội dung chính

    Thẩm quyền xử phạt của trưởng đoàn thanh tra cấp sở trong lĩnh vực dự trữ quốc gia được quy định như thế nào?

    Căn cứ Khoản 2 Điều 52 Nghị định 63/2019/NĐ-CP có hiệu lực ngày 01/9/2019 quy định Chánh Thanh tra sở, Trưởng đoàn thanh tra cấp sở thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực dự trữ quốc gia, Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Tổng cục trưởng Tổng cục Dự trữ Nhà nước ra quyết định thành lập Đoàn thanh tra và Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành do Cục trưởng Cục Dự trữ Nhà nước khu vực ra quyết định thành lập có quyền:

    - Phạt cảnh cáo.

    - Phạt tiền đến 50.000.000 đồng.

    - Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính có giá trị không vượt quá mức phạt tiền quy định tại điểm b khoản này.

    - Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại khoản 5 Điều 4 Nghị định này. Trong đó có biện pháp khắc phục sau: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do có hành vi vi phạm quy định về mua, bán, bảo quản, cấp phát, cứu trợ; vi phạm quy định về nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia; vi phạm quy định về quản lý tiền vốn và phí trong hoạt động dự trữ quốc gia; hành vi vi phạm quy định về kinh doanh, cầm cố, thế chấp cho thuê, khai thác tài sản thuộc dự trữ quốc gia.

    Như vậy, căn cứ quy định trên thì trưởng đoàn thanh tra cấp sở có quyền áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả, cụ thể là buộc người vi phạm quy định về cấp phát hàng dự trữ quốc gia phải nộp lại những lợi ích thu được vào ngân sách.

     

    10