Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định như thế nào?

Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định như thế nào? Văn bản pháp luật nào quy định vấn đề này?

Nội dung chính

    Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định như thế nào?

    Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật được quy định tại Điều 31 Nghị định 31/2016/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giống cây trồng, bảo vệ và kiểm dịch thực vật như sau:

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

    + Phạt cảnh cáo;

    Phạt tiền đến 5.000.000 đồng;

    Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 5.000.000 đồng;

    Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c và đ Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

    Phạt cảnh cáo;

    Phạt tiền đến 25.000.000 đồng;

    Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 25.000.000 đồng;

    Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, đ, e, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

    - Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

    Phạt cảnh cáo;

    Phạt tiền đến 50.000.000 đồng;

    Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn;

    Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính;

    Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Điểm a, c, d, đ, e, g, h, i Khoản 1 Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 và Khoản 3 Điều 4 Nghị định này.

    Theo đó, Điều 28 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 quy định các biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

    - Các biện pháp khắc phục hậu quả bao gồm:

    Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;

    Buộc tháo dỡ công trình, phần công trình xây dựng không có giấy phép hoặc xây dựng không đúng với giấy phép;

    Buộc thực hiện biện pháp khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh;

    Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc tái xuất hàng hoá, vật phẩm, phương tiện;

    Buộc tiêu hủy hàng hóa, vật phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung độc hại;

    Buộc cải chính thông tin sai sự thật hoặc gây nhầm lẫn;

    + Buộc loại bỏ yếu tố vi phạm trên hàng hoá, bao bì hàng hóa, phương tiện kinh doanh, vật phẩm;

    Buộc thu hồi sản phẩm, hàng hóa không bảo đảm chất lượng;

    Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính hoặc buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định của pháp luật;

    Các biện pháp khắc phục hậu quả khác do Chính phủ quy định.

    - Nguyên tắc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả:

    Đối với mỗi vi phạm hành chính, ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại khoản 1 Điều này;

    Biện pháp khắc phục hậu quả được áp dụng độc lập trong trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật này.

    8