Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/7/2025 thuộc về ai?
Nội dung chính
Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/7/2025 thuộc về ai?
Căn cứ theo điểm b Khoản 4 Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2025:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
[...]
4. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định tại các nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai phân cấp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
[...]
b) Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là Nghị định số 88/2024/NĐ-CP);
[...]
Theo đó, thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất từ 01/7/2025 được chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Trên đây là nội dung về Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ 01/7/2025 thuộc về ai?
Thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư từ 01/7/2025 thuộc về ai? (Hình từ Internet)
Từ 1/7/2025, thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất thuộc về ai?
Căn cứ theo quy định tại khoản 3, 5 Điều 89 Luật Đất đai 2024:
Điều 89. Cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất
[...]
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế.
Quyết định cưỡng chế phải được thi hành trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người bị cưỡng chế nhận được quyết định cưỡng chế hoặc kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản về việc người bị cưỡng chế vắng mặt hoặc người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế, trừ trường hợp quyết định cưỡng chế quy định thời gian dài hơn.
[...]
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định như sau:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;
Bên cạnh đó, căn cứ theo Điều 5 Nghị định 151/2025/NĐ-CP:
Điều 5. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, bao gồm:
[...]
đ) Phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế quy định tại điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai;
[...]
2. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định của Luật Đất đai chuyển giao cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện, cụ thể như sau:
[...]
d) Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất quy định tại khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai; ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai;
Như vậy, thẩm quyền ban hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất từ 1 7 2025 sẽ chuyển giao cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể:
- Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền phê duyệt phương án cưỡng chế quyết định thu hồi đất (Cưỡng chế thu hồi đất) và kinh phí cho hoạt động cưỡng chế;
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền Ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất, ban hành quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất.
Bị thu hồi đất ở, có phải lúc nào cũng được nhận tiền bồi thường?
Căn cứ theo quy định tại Điều 98 Luật Đất đai 2024:
Theo đó,
- Hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
- Tổ chức kinh tế, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường thì được bồi thường bằng tiền hoặc bằng đất.
Như vậy, khi bị thu hồi đất ở, không phải lúc nào cũng được nhận tiền bồi thường mà còn phụ thuốc vào nhiều yếu tố khác.