Thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ thuộc về ai?
Nội dung chính
Hồ chứa nước được định nghĩa như thế nào?
Đối với vấn đề này thì tại Khoản 2 Điều 2 Nghị định 114/2018/NĐ-CP Về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành có quy định như sau:
Hồ chứa nước là công trình được hình thành bởi đập dâng nước và các công trình có liên quan để tích trữ nước, có nhiệm vụ chính là điều tiết dòng chảy, cắt, giảm lũ, cung cấp nước cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, sinh hoạt, phát điện và cải thiện môi trường; bao gồm hồ chứa thủy lợi và hồ chứa thủy điện.
Tại Điều 2 Nghị định 114/2018/NĐ-CP còn có định nghĩa về công trình có liên quan như sau:
Công trình có liên quan là công trình xả nước, công trình lấy nước, tuyến năng lượng, công trình thông thuyền và công trình cho cá đi.
Trên đây là nội dung trả lời về định nghĩa hồ chứa nước.

Thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ thuộc về ai? (Hình từ Internet)
Thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ thuộc về ai?
Căn cứ khoản 5 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định về thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ như sau:
Thẩm quyền quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt, lớn, vừa, nhỏ
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định danh mục đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt;
- Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quyết định danh mục đập, hồ chứa thủy lợi lớn, vừa, nhỏ mà việc khai thác và bảo vệ liên quan đến 02 tỉnh trở lên; Bộ trưởng Bộ Công Thương quyết định danh mục đập, hồ chứa thủy điện lớn, vừa, nhỏ được xây dựng trên địa bàn 02 tỉnh trở lên;
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục đập, hồ chứa nước trên địa bàn, trừ đập, hồ chứa nước quy định tại điểm a, điểm b khoản 5 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
Phân loại đập, hồ chứa nước thủy lợi như thế nào?
Căn cứ Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP quy định phân loại đập, hồ chứa nước thủy lợi như sau:
(1) Đập, hồ chứa nước quan trọng đặc biệt thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 100 m trở lên hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP;
- Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 1.000.000.000 m3 trở lên;
- Hồ chứa nước có dung tích từ 500.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3 mà vùng hạ du đập là thành phố, thị xã, khu công nghiệp, công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia.
(2) Đập, hồ chứa nước lớn thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 15 m đến dưới 100 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP;
- Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và chiều dài đập từ 500 m trở lên hoặc đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m và có lưu lượng tràn xả lũ thiết kế trên 2.000 m3/s;
- Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 3.000.000 m3 đến dưới 1.000.000.000 m3, trừ hồ chứa quy định tại điểm c khoản 1 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP.
(3) Đập, hồ chứa nước vừa thuộc một trong các trường hợp sau:
- Đập có chiều cao từ 10 m đến dưới 15 m hoặc đập của hồ chứa nước quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP, trừ đập quy định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Nghị định 114/2018/NĐ-CP;
- Hồ chứa nước có dung tích toàn bộ từ 500.000 m3 đến dưới 3.000.000 m3.
(4) Đập, hồ chứa nước nhỏ là đập có chiều cao dưới 10 m hoặc hồ chứa nước có dung tích toàn bộ dưới 500.000 m3.
Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải phản ánh, ghi chép những thông tin nào?
Căn cứ tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2025/TT-BTC quy định nguyên tắc theo dõi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi như sau:
Điều 4. Nguyên tắc theo dõi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản cố định quy định tại Điều 3 Thông tư này là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại, hao mòn hoặc khấu hao của tài sản.
2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm:
a) Thực hiện ghi sổ kế toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao quản lý theo quy định của pháp luật về kế toán;
b) Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê, đảm bảo số liệu theo dõi trên sổ kế toán phải phù hợp, khớp với số liệu thực tế;
c) Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 08/2025/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
[...]
Như vậy, kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại, hao mòn hoặc khấu hao của tài sản.
Lưu ý: Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản cố định quy định tại Điều 3 Thông tư 24/2025/TT-BTC là một đối tượng ghi sổ kế toán.
