Tên của danh nhân có thể được sử dụng để đặt cho hợp tác xã hay không?
Nội dung chính
Hợp tác xã có được sử dụng tên của danh nhân để đặt tên không?
Tại Điều 8 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định những điều cấm trong đặt tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
1. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trùng hoặc gây nhầm lẫn với tên đầy đủ hoặc tên viết tắt hoặc tên bằng tiếng nước ngoài của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã khác đã đăng ký trong phạm vi cả nước.
2. Đặt tên đầy đủ, tên viết tắt, tên bằng tiếng nước ngoài xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với tên thương mại, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý của tổ chức, cá nhân khác theo pháp luật về sở hữu trí tuệ.
3. Sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Sử dụng tên danh nhân, từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc.
Như vậy, theo quy định trên sử dụng tên danh nhân để đặt tên cho hợp tác xã là một trong những điều bị cấm trong việc đặt tên. Bạn không thể sử dụng tên danh nhân để đặt tên cho hợp tác xã của bạn.
Tên của danh nhân có thể được sử dụng để đặt cho hợp tác xã hay không? (Hình từ Internet)
Tên của hợp tác xã có được bảo hộ không?
Theo Điều 12 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định bảo hộ đối với tên, biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
Tên của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được bảo hộ trong phạm vi toàn quốc kể từ khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; biểu tượng của hợp tác xã, liên hiệp của hợp tác xã phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được bảo hộ theo quy định của pháp luật.
Do đó, khi đã tuân thủ theo các quy định về đặt tên của hợp tác xã, không trùng tên với những hợp tác xã khác và không phạm những điều cấm trong việc đặt tên thì tên của hợp tác xã sẽ được bảo hộ.
Phạm vi bảo hộ đối với tên của hợp tác xã là toàn quốc kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã.
Tên của hợp tác xã được quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 7 Nghị định 193/2013/NĐ-CP quy định tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã như sau:
1. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã được viết bằng tiếng Việt hoặc ký tự La - tinh trừ ký tự đặc biệt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu và được bắt đầu bằng cụm từ “hợp tác xã” hoặc “liên hiệp hợp tác xã” sau đó là tên riêng của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có thể sử dụng ngành, nghề kinh doanh hay ký hiệu phụ trợ khác để cấu thành tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được viết hoặc gắn tại trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phải được in hoặc viết trên các giấy tờ giao dịch, hồ sơ tài liệu và ấn phẩm do hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát hành.
4. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có quyền từ chối chấp thuận tên dự kiến đăng ký của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nếu tên đó không phù hợp với quy định tại Điều 8 Nghị định này.
5. Cơ quan đăng ký hợp tác xã có trách nhiệm công khai tên hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đã đăng ký; các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đăng ký trước khi Nghị định này có hiệu lực có tên gây nhầm lẫn thì cơ quan đăng ký hợp tác xã khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tên trùng và tên gây nhầm lẫn tương tự thương lượng với nhau để đăng ký đổi tên hoặc bổ sung tên địa danh để làm yếu tố phân biệt tên.
Trên đây là những quy định của pháp luật về tên của hợp tác xã, hợp tác xã cần tuân thủ theo những quy định trên trong việc đặt tên.