Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền về kinh doanh bất động sản là gì?

Khi bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản thì sẽ học gì về phòng chống rửa tiền? Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản là gì?

Nội dung chính

    Khi bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản thì sẽ học các nội dung gì về phòng chống rửa tiền?

    Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Thông tư 04/2024/TT-BXD về nội dung của các chuyên đề về kiến thức cơ sở khi bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản như sau:

    Kiến thức cơ sở
    Kiến thức cơ sở về môi giới bất động sản có tổng thời lượng là 32 tiết học, bao gồm các chuyên đề và nội dung sau đây:
    9. Chuyên đề 9: Các quy định pháp luật về phòng chống rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản, trong đó có một số nội dung chính như sau:
    a) Các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    b) Các phương thức, thủ đoạn rửa tiền thường gặp trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    c) Các biện pháp phòng, chống rửa tiền trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    d) Các giao dịch đáng ngờ và cách nhận biết giao dịch đáng ngờ trong lĩnh vực kinh doanh bất động sản;
    đ) Hướng dẫn về báo cáo, cung cấp và lưu trữ thông tin.

    Theo đó, khi bồi dưỡng kiến thức hành nghề môi giới bất động sản thì sẽ học 5 nội dung sau đây:

    - Các quy định pháp luật về phòng, chống rửa tiền: Những quy định này yêu cầu các cá nhân và tổ chức kinh doanh bất động sản phải tuân thủ các tiêu chuẩn về kiểm tra, xác minh khách hàng và giao dịch.

    - Các phương thức, thủ đoạn rửa tiền trong kinh doanh bất động sản: Rửa tiền trong lĩnh vực này thường được thực hiện thông qua các giao dịch bất động sản có giá trị cao, mua bán tài sản bằng tiền mặt, hoặc chuyển nhượng tài sản qua các công ty "ma" để che giấu nguồn gốc của tiền.

    - Các biện pháp phòng, chống rửa tiền: Các biện pháp bao gồm việc xác minh thông tin khách hàng (KYC), theo dõi các giao dịch lớn hoặc không hợp lý, và báo cáo các giao dịch nghi ngờ cho cơ quan chức năng.

    - Giao dịch đáng ngờ và cách nhận diện: Các giao dịch bất động sản có dấu hiệu bất thường, chẳng hạn như giá trị giao dịch không hợp lý, thiếu minh bạch về nguồn tiền.

    - Hướng dẫn báo cáo và lưu trữ thông tin: Các cá nhân và tổ chức trong lĩnh vực bất động sản phải tuân thủ quy trình báo cáo giao dịch đáng ngờ, cung cấp thông tin cho cơ quan chức năng.

    Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền về kinh doanh bất động sản là gì? Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền về kinh doanh bất động sản là gì? (Hình từ Internet)

    Các dấu hiệu đáng ngờ về rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản là gì?

    Căn cứ theo quy định tại Điều 27 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 về các dấu hiệu đáng ngờ cơ quan liên quan đến hành vi rửa tiền bao gồm:

    - Khách hàng từ chối hoặc cung cấp thông tin không đầy đủ: Khách hàng từ chối cung cấp thông tin hoặc cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ, hoặc thông tin không nhất quán.

    - Khách hàng yêu cầu không báo cáo giao dịch: Khách hàng cố gắng thuyết phục người tiếp nhận không báo cáo giao dịch cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

    - Khó xác định khách hàng: Không thể xác minh thông tin khách hàng hoặc giao dịch liên quan đến một bên mà không thể xác định được danh tính.

    - Số điện thoại không thể liên lạc được: Số điện thoại mà khách hàng cung cấp không thể liên lạc được, hoặc sau khi mở tài khoản hoặc thực hiện giao dịch, số điện thoại này không tồn tại.

    - Giao dịch liên quan đến tổ chức/cá nhân trong Danh sách cảnh báo: Giao dịch thực hiện theo lệnh hoặc ủy quyền của tổ chức hoặc cá nhân có tên trong Danh sách cảnh báo.

    - Giao dịch có dấu hiệu liên quan đến hoạt động phạm tội: Thông qua thông tin nhận biết khách hàng hoặc phân tích cơ sở kinh tế, pháp lý của giao dịch, có thể xác định mối liên hệ giữa các bên tham gia giao dịch với các hoạt động phạm tội hoặc với tổ chức, cá nhân trong - Danh sách cảnh báo.

    + Giao dịch có số tiền lớn không hợp lý: Tổ chức hoặc cá nhân tham gia giao dịch với số tiền lớn không phù hợp với hoạt động kinh doanh hoặc thu nhập của họ.

    + Khách hàng yêu cầu giao dịch không đúng quy trình: Khách hàng yêu cầu thực hiện giao dịch không đúng quy trình, thủ tục pháp lý.

    Ngoài các dấu hiệu đáng ngờ cơ bản như trên, hành vi rửa tiền liên quan đến kinh doanh bất động sản còn có các dấu hiệu đáng ngờ theo quy định tại Điều 33 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 như sau:

    - Giao dịch bất động sản ủy quyền không có cơ sở pháp lý: Các giao dịch bất động sản được thực hiện theo hình thức ủy quyền nhưng không có đủ các văn bản pháp lý hợp lệ.

    - Khách hàng không quan tâm đến giá cả và phí giao dịch: Khách hàng không chú ý đến giá bất động sản hoặc các khoản phí cần phải trả trong giao dịch.

    - Khách hàng thiếu thông tin về bất động sản hoặc không cung cấp thông tin cá nhân: Khách hàng không thể cung cấp thông tin đầy đủ về bất động sản, hoặc không muốn chia sẻ thông tin liên quan đến bản thân.

    - Giá giao dịch không hợp lý so với thị trường: Mức giá giao dịch giữa các bên không phù hợp với giá trị thực tế của bất động sản trên thị trường.

    Khi hành nghề môi giới bất động sản thì có nghĩa vụ phải báo cáo, thu thập các thông tin nhận biết gì của khách hàng để phòng chống rửa tiền?

    Khi hành nghề môi giới bất động sản thì có nghĩa vụ phải báo cáo, thu thập các thông tin nhận biết của khách hàng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Luật phòng, chống rửa tiền 2022 để phòng chống rửa tiền như sau:

    Thông tin nhận biết khách hàng
    Đối tượng báo cáo phải thu thập các thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm:
    1. Thông tin nhận dạng khách hàng, kể cả thông tin về người đại diện của khách hàng cá nhân (nếu có):
    a) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Chứng minh nhân dân hoặc số Căn cước công dân hoặc số định danh cá nhân hoặc số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ đăng ký thường trú và nơi ở hiện tại khác (nếu có);
    b) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số điện thoại liên lạc; số Hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài và địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;
    c) Đối với khách hàng cá nhân có một quốc tịch là người nước ngoài không cư trú tại Việt Nam: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; quốc tịch; nghề nghiệp, chức vụ; số Hộ chiếu hoặc thông tin định danh do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, ngày cấp, nơi cấp; địa chỉ cư trú ở nước ngoài;
    d) Đối với khách hàng cá nhân là người có từ hai quốc tịch trở lên: thông tin tương ứng quy định tại điểm a, b hoặc c khoản này; quốc tịch, địa chỉ cư trú ở quốc gia mang quốc tịch còn lại;
    đ) Đối với khách hàng cá nhân là người không quốc tịch: họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; nghề nghiệp, chức vụ; số giấy tờ có giá trị đi lại quốc tế (nếu có), số thị thực; cơ quan cấp thị thực nhập cảnh, trừ trường hợp được miễn thị thực theo quy định của pháp luật; địa chỉ cư trú ở nước ngoài (nếu có), địa chỉ đăng ký cư trú ở Việt Nam;
    e) Đối với khách hàng tổ chức: tên giao dịch đầy đủ và viết tắt; địa chỉ trụ sở chính; số giấy phép thành lập, mã số doanh nghiệp hoặc mã số thuế; số điện thoại liên lạc; số fax, trang thông tin điện tử (nếu có); lĩnh vực hoạt động, kinh doanh; thông tin về người thành lập, người đại diện theo pháp luật, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Kế toán trưởng hoặc người phụ trách kế toán (nếu có) của tổ chức bao gồm các thông tin tương ứng quy định tại điểm a, b, c, d hoặc đ khoản này và các thông tin tại điểm này đối với trường hợp người thành lập là tổ chức;

    Theo đó, các tổ chức, cá nhân hành nghề môi giới bất động sản có nghĩa vụ thu thập, báo cáo các thông tin nhận biết của khách hàng:

    - Khách hàng cá nhân Việt Nam

    - Khách hàng cá nhân nước ngoài cư trú tại Việt Nam

    - Khách hàng cá nhân nước ngoài không cư trú tại Việt Nam

    - Khách hàng có hai quốc tịch

    - Khách hàng không quốc tịch

    - Khách hàng tổ chức

    10