Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định là một tài sản khi nào?
Nội dung chính
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định là một tài sản khi nào?
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Thông tư 24/2025/TT-BTC quy định như sau:
Điều 3. Tiêu chuẩn xác định tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
1. Xác định tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
a) Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có kết cấu độc lập được xác định là một tài sản;
b) Một hệ thống tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định, mà nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đó thì cả hệ thống không thể hoạt động được thì hệ thống đó được xác định là một tài sản.
Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là một hệ thống được giao cho nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, khai thác thì phần tài sản được giao cho từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp là một tài sản.
2. Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại khoản 1 Điều này được xác định là tài sản cố định khi thỏa mãn đồng thời 02 tiêu chuẩn sau đây:
a) Có thời gian sử dụng từ 01 (một) năm trở lên;
b) Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên.
Như vậy, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định là một tài sản khi thuộc một trong hai trường hợp cụ thể:
(1) Tài sản độc lập:
Tài sản có kết cấu độc lập, không phụ thuộc vào các bộ phận khác được xác định là một tài sản.
(2) Hệ thống tài sản:
- Hệ thống tài sản có tính liên kết gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ được liên kết với nhau để cùng thực hiện một hoặc một số chức năng nhất định. Nếu thiếu bất kỳ bộ phận nào trong hệ thống mà làm cho cả hệ thống không thể hoạt động, thì toàn bộ hệ thống đó được xác định là một tài sản.
- Hệ thống được giao quản lý cho nhiều đơn vị. Nếu hệ thống tài sản được giao cho nhiều cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp quản lý, thì phần tài sản được giao cho từng đơn vị riêng biệt sẽ được xác định là một tài sản.
Tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được xác định là một tài sản khi nào? (Hình từ Internet)
Có được sử dụng đất công trình thủy lợi kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ hay không?
Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
[...]
6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
[...]
b) Đất công trình thủy lợi là đất xây dựng đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;
[...]
Theo đó, đất công trình thủy lợi được xác định là đất sử dụng vào mục đích công cộng
Đồng thời, căn cứ khoản 1 Điều 218 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:
Điều 218. Sử dụng đất kết hợp đa mục đích
1. Các loại đất sau đây được sử dụng kết hợp đa mục đích:
a) Đất nông nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ, chăn nuôi, trồng cây dược liệu;
b) Đất sử dụng vào mục đích công cộng được kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
c) Đất xây dựng công trình sự nghiệp được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
d) Đất ở được sử dụng kết hợp với mục đích nông nghiệp, thương mại, dịch vụ, công trình sự nghiệp có mục đích kinh doanh;
đ) Đất có mặt nước được sử dụng kết hợp đa mục đích theo quy định tại các điều 188, 189 và 215 của Luật này;
e) Đất tôn giáo, đất tín ngưỡng được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ;
g) Đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 của Luật này được sử dụng kết hợp mục đích nông nghiệp, xây dựng công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ, thông tin, quảng cáo ngoài trời, điện mặt trời.
Như vậy, đất sử dụng vào mục đích công cộng, trong đó có đất công trình thủy lợi có thể được sử dụng kết hợp với mục đích thương mại, dịch vụ.
Việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu gì?
Căn cứ khoản 2 Điều 218 Luật Đất đai 2024 quy định việc sử dụng đất kết hợp đa mục đích phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Không làm thay đổi loại đất theo phân loại đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 9 và đã được xác định tại các loại giấy tờ quy định tại Điều 10 Luật Đất đai 2024;
- Không làm mất đi điều kiện cần thiết để trở lại sử dụng đất vào mục đích chính;
- Không ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh;
- Hạn chế ảnh hưởng đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng sinh học, cảnh quan môi trường;
- Không làm ảnh hưởng đến việc sử dụng đất của các thửa đất liền kề;
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định;
- Tuân thủ pháp luật có liên quan.