Đối tượng ghi sổ kế toán có thể là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Xuân An Giang
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Đối tượng ghi sổ kế toán có thể là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không? Đất công trình thủy lợi có thuộc nhóm đất phi nông nghiệp hay không?

Nội dung chính

    Đối tượng ghi sổ kế toán có thể là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không?

    Căn cứ khoản 1 Điều 4 Thông tư 24/2025/TT-BTC quy định như sau:

    Điều 4. Nguyên tắc theo dõi tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi
    1. Mỗi một tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi là tài sản cố định quy định tại Điều 3 Thông tư này là một đối tượng ghi sổ kế toán. Kế toán tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi phải phản ánh, ghi chép đầy đủ thông tin về nguyên giá, giá trị còn lại, hao mòn hoặc khấu hao của tài sản.
    2. Cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp được giao quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi có trách nhiệm:
    a) Thực hiện ghi sổ kế toán đối với toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được giao quản lý theo quy định của pháp luật về kế toán;
    b) Thực hiện kiểm kê tài sản định kỳ hằng năm; thực hiện tổng kiểm kê theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện điều chỉnh số liệu kế toán nếu có chênh lệch phát sinh khi thực hiện kiểm kê, đảm bảo số liệu theo dõi trên sổ kế toán phải phù hợp, khớp với số liệu thực tế;
    c) Thực hiện báo cáo kê khai, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 08/2025/NĐ-CP và pháp luật có liên quan.
    [...]

    Như vậy, đối tượng ghi sổ kế toán có thể là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi, nếu thỏa mãn điều kiện là tài sản cố định.

    Theo đó, tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi được coi là tài sản cố định nếu đồng thời đáp ứng hai tiêu chuẩn sau:

    - Có thời gian sử dụng từ 01 năm trở lên;

    - Có nguyên giá từ 10.000.000 đồng trở lên.

    Đối tượng ghi sổ kế toán có thể là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không?

    Đối tượng ghi sổ kế toán có thể là tài sản kết cấu hạ tầng thủy lợi không? (Hình từ Internet)

    Đất công trình thủy lợi có thuộc nhóm đất phi nông nghiệp hay không?

    Căn cứ điểm e khoản 3 Điều 9 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Điều 9. Phân loại đất
    [...]
    3. Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
    a) Đất ở, gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
    b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
    c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh (sau đây gọi là đất quốc phòng, an ninh);
    d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp, gồm: đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục, thể thao, khoa học và công nghệ, môi trường, khí tượng thủy văn, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác hoặc đất xây dựng trụ sở của đơn vị sự nghiệp công lập khác;
    đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, gồm: đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho hoạt động khoáng sản;
    e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng, gồm: đất công trình giao thông; đất công trình thủy lợi; đất công trình cấp nước, thoát nước; đất công trình phòng, chống thiên tai; đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh, di sản thiên nhiên; đất công trình xử lý chất thải; đất công trình năng lượng, chiếu sáng công cộng; đất công trình hạ tầng bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin; đất chợ dân sinh, chợ đầu mối; đất khu vui chơi, giải trí công cộng, sinh hoạt cộng đồng;
    g) Đất sử dụng cho hoạt động tôn giáo (sau đây gọi là đất tôn giáo); đất sử dụng cho hoạt động tín ngưỡng (sau đây gọi là đất tín ngưỡng);
    h) Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;
    i) Đất có mặt nước chuyên dùng;
    k) Đất phi nông nghiệp khác.

    Như vậy, đất công trình thủy lợi thuộc nhóm đất thuộc nhóm đất phi nông nghiệp. Mục đích sử dụng chính của loại đất này là phục vụ cho các công trình thủy lợi, bao gồm các công trình như đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới tiêu nước phục vụ sản xuất nông nghiệp.

    Ngoài ra, còn bao gồm các công trình thủy lợi đầu mối, như nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi và hành lang bảo vệ công trình thủy lợi, tất cả đều nằm trong phạm vi công trình thủy lợi.

    Đất công trình thủy lợi sử dụng vào mục đích công cộng đúng không?

    Căn cứ điểm b khoản 6 Điều 5 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Điều 5. Quy định chi tiết loại đất trong nhóm đất phi nông nghiệp
    [...]
    6. Đất sử dụng vào mục đích công cộng, bao gồm:
    [...]
    b) Đất công trình thủy lợi là đất xây dựng đê điều, kè, cống, đập, tràn xả lũ, đường hầm thủy công, hệ thống cấp nước, thoát nước, tưới nước, tiêu nước chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp kể cả hành lang bảo vệ công trình thủy lợi mà phải sử dụng đất; công trình thủy lợi đầu mối kể cả nhà làm việc, nhà kho, cơ sở sản xuất, sửa chữa, bảo dưỡng công trình thủy lợi thuộc phạm vi công trình thủy lợi;
    [...]

    Theo đó, đất công trình thủy lợi được xác định là đất sử dụng vào mục đích công cộng, chủ yếu phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và bảo vệ các công trình thủy lợi.

    Mục đích chính của đất công trình thủy lợi là hỗ trợ công tác quản lý, bảo vệ và phát triển các công trình thủy lợi thiết yếu, đặc biệt trong việc điều tiết nước phục vụ cho sản xuất nông nghiệp, đồng thời cũng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai.

    saved-content
    unsaved-content
    29