Tài sản cần định giá có đất thì ai giao cơ quan quản lý đất đai địa phương báo cáo thành lập Hội đồng định giá?
Nội dung chính
Tài sản cần định giá có đất thì ai giao cơ quan quản lý đất đai địa phương báo cáo thành lập Hội đồng định giá?
Căn cứ khoản 2 Điều 9 Nghị định 250/2025/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 9. Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
[...]
2. Đối với yêu cầu định giá tài sản có nhiều loại tài sản khác nhau, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng có trách nhiệm căn cứ vào đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của tài sản, yêu cầu định giá tài sản để phân loại tài sản theo các trường hợp sau:
Trường hợp tài sản cần định giá có thể được tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá tới từng cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với từng nhóm tài sản thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nhận được văn bản yêu cầu định giá có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng định giá tài sản.
Trường hợp tài sản cần định giá không thể tách riêng thực hiện định giá đối với từng nhóm tài sản, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cho một trong các cơ quan chuyên môn thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với một hoặc một nhóm tài sản trong số các tài sản được yêu cầu định giá thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để báo cáo thành lập Hội đồng định giá tài sản. Riêng trường hợp trong số các tài sản cần định giá có tài sản là đất, quyền sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương báo cáo thành lập Hội đồng định giá tài sản (không phân biệt quyền sở hữu tài sản). Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực đối với các tài sản khác còn lại có trách nhiệm cử đại diện tham gia làm thành viên Hội đồng định giá tài sản theo yêu cầu của cơ quan chuyên môn chủ trì tham mưu thành lập Hội đồng định giá tài sản.
Trường hợp tài sản cần định giá là đất, quyền sử dụng đất nằm trên địa giới hành chính của 02 tỉnh trở lên thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng gửi văn bản yêu cầu định giá đến một trong các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở một trong các tỉnh trên.
[...]
Như vậy, trong trường hợp tài sản cần định giá có đất, quyền sử dụng đất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sẽ giao cơ quan quản lý nhà nước về đất đai ở địa phương báo cáo để thành lập Hội đồng định giá tài sản (không phân biệt quyền sở hữu tài sản).
Các cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý những tài sản còn lại sẽ cử đại diện tham gia Hội đồng định giá theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
Tài sản cần định giá có đất thì ai giao cơ quan quản lý đất đai địa phương báo cáo thành lập Hội đồng định giá? (Hình từ Internet)
Xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất như thế nào?
Căn cứ khoản 2 Điều 12 Nghị định 71/2024/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 7 Điều 1 Nghị định 226/2025/NĐ-CP hướng dẫn xác định giá đất đối với một số loại đất khác trong bảng giá đất cụ thể như sau:
- Đối với đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng thì căn cứ vào giá đất rừng sản xuất tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
- Đối với đất chăn nuôi tập trung, các loại đất nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá các loại đất nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
- Đối với đất sử dụng vào các mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất phi nông nghiệp khác thì căn cứ vào giá đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất;
- Đối với đất xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào các mục đích công cộng không có mục đích kinh doanh, đất tôn giáo, đất tín ngưỡng; đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu trữ tro cốt thì căn cứ vào giá đất cùng mục đích sử dụng tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất.
Trường hợp trong bảng giá đất không có giá loại đất cùng mục đích sử dụng thì căn cứ vào giá đất ở hoặc giá đất thương mại, dịch vụ tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất. Riêng đối với đất xây dựng công trình sự nghiệp thì căn cứ vào giá đất thương mại, dịch vụ hoặc đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp tại khu vực lân cận để quy định mức giá đất cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương;
- Đối với đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng thì căn cứ vào mục đích sử dụng để quy định mức giá đất cho phù hợp.
Cách xác định giá đất của thửa đất cần định giá được quy định như thế nào?
Căn cứ khoản 8 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP quy định như sau:
Điều 4. Trình tự, nội dung xác định giá đất theo phương pháp so sánh
[...]
8. Giá đất của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách lấy bình quân số học đối với các giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh đã xác định theo quy định tại khoản 7 Điều này; giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng giá đất ước tính không quá 15%.
9. Việc xác định giá đất bằng phương pháp so sánh được minh họa chi tiết tại ví dụ số 01 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
Như vậy, Giá đất của thửa đất cần định giá được xác định bằng cách lấy bình quân số học đối với các giá đất ước tính của thửa đất cần định giá theo từng thửa đất so sánh đã xác định theo quy định tại khoản 7 Điều 4 Nghị định 71/2024/NĐ-CP.
Giá đất của thửa đất cần định giá đã xác định phải bảo đảm chênh lệch với từng giá đất ước tính không quá 15%.