Tải Mẫu 24/ĐK-TCT theo Thông tư 105? Hướng dẫn điền mẫu 24 ĐK TCT chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân

Tải Mẫu 24/ĐK-TCT theo Thông tư 105? Hướng dẫn điền mẫu 24 ĐK TCT chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân

Nội dung chính

    Tải Mẫu 24/ĐK-TCT theo Thông tư 105? Hướng dẫn điền mẫu 24 ĐK TCT chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân

    Căn cứ vào Thông tư 105/2020/TT-BTC, quy định về văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định tại mẫu 24/ĐK-TCT:

     

    Tải mẫu 24 ĐK TCT văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế theo thông tư 105:Tại đây

    Có thể tham khảo hướng dẫn điền mẫu 24 ĐK TCT chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân như sau:

    - Về tên người nộp thuế: Người nộp thuế điền tên người nộp thuế theo thông tin đã đăng ký với cơ quan thuế.

    - Người nộp thuế điền mã số thuế cá nhân của mình: Mã số thuế cá nhân là dãy số gồm 10 chữ số hoặc 13 chữ số và ký tự khác do cơ quan thuế cấp cho người nộp thuế dùng để quản lý thuế;

    - Người nộp thuế ghi rõ địa chỉ kinh doanh theo thông tin đăng ký thuế của hộ kinh doanh hoặc cá nhân kinh doanh;

    - Lý do chấm dứt hiệu lực mã số thuế: Người nộp thuế điền lý do chấm dứt hiệu lực mã số thuế như không còn phát sinh nghĩa vụ thuế; Chấm dứt hoạt động kinh doanh;...

    Tải Mẫu 24/ĐK-TCT theo Thông tư 105? Hướng dẫn điền mẫu 24 ĐK TCT chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân

    Tải Mẫu 24 ĐK TCT theo Thông tư 105? Hướng dẫn điền mẫu 24 ĐK TCT chấm dứt hiệu lực mã số thuế cá nhân (Hình từ Internet)

    Thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế trong trường hợp nào?

    Căn cứ vào khoản 1, 2 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

    Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
    1. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc giải thể, phá sản;
    b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
    c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất.
    2. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
    a) Chấm dứt hoạt động kinh doanh, không còn phát sinh nghĩa vụ thuế đối với tổ chức không kinh doanh;
    b) Bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép tương đương;
    c) Bị chia, bị sáp nhập, bị hợp nhất;
    d) Bị cơ quan thuế ra thông báo người nộp thuế không hoạt động tại địa chỉ đã đăng ký;
    đ) Cá nhân chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật;
    e) Nhà thầu nước ngoài khi kết thúc hợp đồng;
    g) Nhà thầu, nhà đầu tư tham gia hợp đồng dầu khí khi kết thúc hợp đồng hoặc chuyển nhượng toàn bộ quyền lợi tham gia hợp đồng dầu khí.

    Như vậy, người nộp thuế đăng ký thuế thực hiện chấm dứt hiệu lực mã số thuế khi thuộc một trong các trường hợp nêu trên..

    Thời hạn nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế là khi nào?

    Theo khoản 6 Điều 39 Luật Quản lý thuế 2019 quy định về chấm dứt hiệu lực mã số thuế như sau:

    Chấm dứt hiệu lực mã số thuế
    ...
    3. Nguyên tắc chấm dứt hiệu lực mã số thuế được quy định như sau:
    a) Mã số thuế không được sử dụng trong các giao dịch kinh tế kể từ ngày cơ quan thuế thông báo chấm dứt hiệu lực;
    b) Mã số thuế của tổ chức khi đã chấm dứt hiệu lực không được sử dụng lại, trừ trường hợp quy định tại Điều 40 của Luật này;
    c) Mã số thuế của hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh khi chấm dứt hiệu lực thì mã số thuế của người đại diện hộ kinh doanh không bị chấm dứt hiệu lực và được sử dụng để thực hiện nghĩa vụ thuế khác của cá nhân đó;
    d) Khi doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức khác và cá nhân chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì đồng thời phải thực hiện chấm dứt hiệu lực đối với mã số thuế nộp thay;
    đ) Người nộp thuế là đơn vị chủ quản chấm dứt hiệu lực mã số thuế thì các đơn vị phụ thuộc phải bị chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
    4. Hồ sơ đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế bao gồm:
    a) Văn bản đề nghị chấm dứt hiệu lực mã số thuế;
    b) Các giấy tờ khác có liên quan.
    5. Người nộp thuế đăng ký thuế cùng với đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh thực hiện đăng ký giải thể hoặc chấm dứt hoạt động tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật. Trước khi thực hiện tại cơ quan đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hợp tác xã, đăng ký kinh doanh người nộp thuế phải đăng ký với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
    6. Người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế đến cơ quan thuế quản lý trực tiếp trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng.

    Như vậy, người nộp thuế đăng ký thuế trực tiếp với cơ quan thuế thì trong 10 ngày làm việc kể từ ngày có văn bản chấm dứt hoạt động hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc ngày kết thúc hợp đồng thì phải nộp hồ sơ chấm dứt hiệu lực mã số thuế.

    31