Tải File Quy định 89 về tiêu chuẩn chức danh cán bộ? Quy định 89 của Bộ Chính trị năm 2017
Nội dung chính
Tải File Quy định 89 về tiêu chuẩn chức danh cán bộ? Quy định 89 của Bộ Chính trị năm 2017? Tải Quy định 89 qđ tw năm 2017 pdf
Quy định 89-QĐ/TW năm 2017được Ban Chấp hành Trung ương ban hành ngày 04/8/2017, quy định về khung tiêu chuẩn chức danh, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Tải về File Quy định 89 về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, định hướng khung tiêu chí đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp
Theo quy định tại tiết 2.5 Tiểu mục 2 Mục III Quy định 89-QĐ/TW năm 2017, có 4 mức xếp loại sau đánh giá cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp sau:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ: Có 4 năm trong nhiệm kỳ được đánh giá hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: Có từ 3 năm được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên và không có năm nào không hoàn thành nhiệm vụ.
- Hoàn thành nhiệm vụ: Có từ 3 năm hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
- Không hoàn thành nhiệm vụ: Có từ 2 năm trở lên không hoàn thành nhiệm vụ.
Trên đây "Tải File Quy định 89 về tiêu chuẩn chức danh cán bộ? Quy định 89 của Bộ Chính trị năm 2017? Tải Quy định 89 qđ tw năm 2017 pdf"
Tải File Quy định 89 về tiêu chuẩn chức danh cán bộ? Quy định 89 của Bộ Chính trị năm 2017 (Hình từ Internet)
Cán bộ lãnh đạo nghỉ hưu rồi thì có được thuê nhà ở công vụ nữa không?
Căn cứ khoản 1 Điều 30 Nghị định 95/2024/NĐ-CP quy định:
Điều 30. Điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối với đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 của Luật Nhà ở thì phải đang trong thời gian đảm nhận chức vụ.
…
Dẫn chiếu đến điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 quy định:
Điều 45. Đối tượng và điều kiện được thuê nhà ở công vụ
1. Đối tượng được thuê nhà ở công vụ bao gồm:
a) Cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước thuộc trường hợp ở nhà ở công vụ trong thời gian đảm nhận chức vụ;
…
Theo quy định nêu trên thì cán bộ lãnh đạo của Đảng, Nhà nước trong thời gian giữ chức vụ sẽ được thuê nhà ở công vụ, như vậy đối với cán bộ lãnh đạo đã nghỉ hưu không còn đảm nhận chức vụ thì sẽ không được thuê nhà ở công vụ nữa.
Thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện như thế nào?
Căn cứ Điều 32 Nghị định 95/2024/NĐ-CP thì thủ tục thuê nhà ở công vụ được thực hiện như sau:
(1) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì được bố trí thuê nhà ở công vụ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
(2) Trường hợp thuộc các đối tượng quy định tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì thực hiện như sau:
- Đối tượng quy định tại khoản này phải có đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ gửi cơ quan, tổ chức nơi đang công tác; trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ, cơ quan, tổ chức nơi đối tượng đang công tác kiểm tra, xác nhận vào nội dung đơn và có văn bản gửi kèm theo đơn đề nghị đến cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
- Trong thời hạn tối đa 20 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan, tổ chức, cơ quan có thẩm quyền quyết định cho thuê nhà ở công vụ có trách nhiệm kiểm tra, nếu đủ điều kiện cho thuê nhà ở công vụ thì ban hành quyết định cho thuê nhà ở công vụ; trường hợp không đủ điều kiện thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do;
- Trong thời hạn tối đa 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định cho thuê nhà ở công vụ của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được giao quản lý vận hành nhà ở công vụ thực hiện ký hợp đồng thuê nhà ở với người thuê hoặc ký hợp đồng thuê nhà ở với cơ quan đang trực tiếp quản lý người thuê nhà ở;
- Bộ Xây dựng là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ đối với các đối tượng thuộc diện cơ quan trung ương quản lý và đối tượng quy định tại điểm e khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023; Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an giao quyết định việc cho thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc lực lượng vũ trang nhân dân là cơ quan tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở; cơ quan quản lý nhà cấp tỉnh tiếp nhận đơn đề nghị thuê nhà ở công vụ của các đối tượng thuộc địa phương quản lý và đối tượng quy định tại điểm c hoặc điểm đ khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thuộc cơ quan trung ương quản lý nhưng đang công tác tại địa phương.
(3) Trường hợp cán bộ thuộc diện quản lý theo ngành dọc của các cơ quan trung ương được điều động, luân chuyển, biệt phái về địa phương công tác mà tại địa phương nơi đến công tác, cơ quan quản lý cán bộ không có quỹ nhà ở công vụ thì phải có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí nhà ở công vụ để cho thuê. Trong thời hạn tối đa 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan quản lý cán bộ kèm theo đơn của người đề nghị thuê nhà ở công vụ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra và bố trí cho thuê nhà ở công vụ.
(4) Trường hợp thuộc đối tượng quy định tại điểm g khoản 1 Điều 45 Luật Nhà ở 2023 thì thực hiện như sau:
- Cơ quan quản lý người đề nghị thuê nhà ở công vụ có văn bản gửi Bộ Xây dựng đề nghị xem xét, bố trí cho thuê nhà ở công vụ;
- Sau khi nhận được văn bản đề nghị của cơ quan, tổ chức quy định tại điểm a khoản này, trong thời hạn tối đa 30 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Bộ Xây dựng có trách nhiệm kiểm tra, báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định cho thuê nhà ở công vụ;
- Sau khi nhận được ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, trường hợp không đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do; trường hợp đủ điều kiện thì cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định bố trí cho thuê nhà ở công vụ; thời hạn thực hiện quy định tại điểm này tối đa là 30 ngày, kể từ ngày có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.