Tại cơ quan kho bạc nhà nước, vấn đề xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

Tôi có thắc mắc. Tại cơ quan kho bạc nhà nước, vấn đề xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước được quy định như thế nào? Văn bản nào quy định vấn đề này?

Nội dung chính

    Tại cơ quan kho bạc nhà nước, vấn đề xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước được quy định như thế nào?

    Xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước quy định tại Điều 15 Thông tư 84/2016/TT-BTC hướng dẫn thủ tục thu nộp ngân sách nhà nước đối với các khoản thuế và thu nội địa do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành cụ thể như sau:

    1. Đối với các Khoản nộp ngân sách nhà nước thực hiện tại quầy giao dịch của cơ quan kho bạc nhà nước, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện:
    a) Hoàn thiện thông tin thu nộp ngân sách nhà nước theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 13 Thông tư này đối với trường hợp nộp thuế bằng tiền mặt, hoặc theo hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 10 Thông tư này đối với trường hợp đề nghị trích tài Khoản của người nộp thuế mở tại cơ quan kho bạc nhà nước để nộp thuế.
    b) Hạch toán số tiền phát sinh vào tài Khoản thu ngân sách hoặc tài Khoản tương ứng theo quy định.
    2. Đối với thông tin và số tiền do ngân hàng ủy nhiệm thu chuyển sang, cơ quan kho bạc nhà nước thực hiện kiểm tra các thông tin về Khoản nộp ngân sách nhà nước. Nếu thiếu một trong các thông tin theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 13 Thông tư này thì cơ quan kho bạc nhà nước gửi thư tra soát với ngân hàng ủy nhiệm thu để bổ sung, Điều chỉnh thông tin cho phù hợp.
    3. Cơ quan kho bạc nhà nước tập hợp thông tin thu nộp ngân sách nhà nước để truyền sang cơ quan thuế bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) bằng phương thức điện tử chậm nhất là 10 giờ sáng ngày làm việc tiếp theo.
    Nội dung từng Khoản nộp ngân sách nhà nước truyền sang cơ quan thuế phải bảo đảm đầy đủ các thông tin sau:
    (1) Tên, mã số thuế, địa chỉ của người nộp thuế.
    (2) Tài Khoản thu ngân sách nhà nước hoặc Tài Khoản thu hồi hoàn thuế GTGT.
    (3) Cặp tài Khoản kế toán ngân sách nhà nước hạch toán Nợ/ Có đối với Khoản thu.
    (4) Số và ngày quyết định, số và ngày thông báo, tên cơ quan có thẩm quyền ra quyết định, thông báo đối với Khoản nộp.
    (5) Kỳ thuế; tên loại thuế, tên Khoản nộp; địa chỉ căn nhà, lô đất (nếu có); loại phương tiện, nhãn hiệu, số loại, màu sơn, số khung, số máy của máy bay, tàu thuyền, ôtô, xe máy (nếu có); mã chương, mã tiểu Mục của từng loại thuế, Khoản nộp.
    (6) Số tiền, loại tiền VND hoặc ngoại tệ (nguyên tệ và tỷ giá).
    (7) Ngày nộp thuế.
    4. Cơ quan kho bạc nhà nước nơi hạch toán Khoản thu có trách nhiệm truyền bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) cho các cơ quan quản lý thu tương ứng với thông tin kê khai trên chứng từ nộp ngân sách nhà nước.
    5. Đối với các Khoản thu nội địa không do cơ quan thuế quản lý thu, cơ quan kho bạc nhà nước có trách nhiệm tập hợp riêng theo từng cơ quan quản lý Khoản thu trên bảng kê chứng từ nộp ngân sách nhà nước (mẫu số 04/BK-CTNNS ban hành kèm theo Thông tư số 32/2014/TT-BTC ngày 11/03/2014 của Bộ Tài chính) và chuyển sang cơ quan thuế đồng cấp để cơ quan thuế hạch toán số thu nội địa trên địa bàn.

    Trên đây là phần tư vấn về xử lý thông tin thu nộp ngân sách nhà nước tại cơ quan kho bạc nhà nước . Để tìm hiểu rõ hơn, vui lòng xem thêm tại Thông tư 84/2016/TT-BTC

    10