Sửa đổi về giá tính lệ phí trước bạ nhà đất theo dự thảo sửa đổi Thông tư 13

Bộ Tài chính dự kiến sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất kể từ ngày 01/7/2025 thông qua Dự thảo Nghị định và Thông tư hướng dẫn do Bộ soạn thảo.

Nội dung chính

    Sửa đổi về giá tính lệ phí trước bạ nhà đất theo dự thảo sửa đổi Thông tư 13

    Tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định 10/2022/NĐ-CP, Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi khoản 1 Điều 7 như sau:

    (1) Giá tính lệ phí trước bạ được xác định căn cứ theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí.

    (2) Giá tính lệ phí trước bạ là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng, nhưng không được thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành tại Bảng giá đất và Bảng giá nhà tại thời điểm kê khai.

    Lý do, cơ sở đề xuất sửa đổi, bổ sung: Để đảm bảo đồng bộ với quy định tại Điều 159 Luật Đất đai 2024

    Căn cứ theo Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định:

    Điều 159. Bảng giá đất
    1. Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây:
    […]
    đ) Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.

    Theo Dự thảo Thông tư sửa đổi Thông tư 13/2022/TT-BTC, Bộ Tài chính dự kiến sửa đổi sửa đổi quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà đất như sau:

    Tại khoản 1 Điều 7 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà, đất như sau:

    (i) Đối với nhà: theo giá nhà do UBND cấp tỉnh ban hành;

    (ii) Đối với đất: theo giá Bảng giá đất do UBND cấp tỉnh ban hành;

    (iii) Trường hợp giá nhà, đất tại Hợp đồng mua bán cao hơn giá do UBND cấp tỉnh ban hành thì tính theo giá tại Hợp đồng mua bán.

    Tại Điều 159 Luật Đất đai 2024 quy định: Bảng giá đất được áp dụng cho các trường hợp sau đây: Tính lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai". 

    Để phù hợp với quy định tại Luật Đất đai 2024 cần bãi bỏ nội dung tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC.

    Do đó, Bộ Tài chính đề xuất bãi bỏ nội dung:

    Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất. Trường hợp giá đất tại hợp đồng chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành thì giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

    Sửa đổi về giá tính lệ phí trước bạ nhà đất theo dự thảo sửa đổi Thông tư 13

    Sửa đổi về giá tính lệ phí trước bạ nhà đất theo dự thảo sửa đổi Thông tư 13 (Hình từ Internet)

    Những ai thuộc đối tượng phải nộp lệ phí trước bạ nhà đất?

    Căn cứ Điều 4 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định người nộp lệ phí trước bạ là người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng phải nộp lệ phí trước bạ. Nói cách khác là người nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho phải nộp lệ phí trước bạ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác như sau:

    Điều 4. Người nộp lệ phí trước bạ
    Tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ quy định tại Điều 3 Nghị định này phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các trường hợp thuộc đối tượng miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 10 Nghị định này.

    Đồng thời Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP quy định các đối tượng chịu lệ phí trước bạ được quy định là các loại tài sản cố định, cụ thể:

    Điều 3. Đối tượng chịu lệ phí trước bạ
    1. Nhà, đất.
    2. Súng săn; súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao.
    3. Tàu theo quy định của pháp luật về giao thông đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải (sau đây gọi là tàu thủy), kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, tàu ngầm, tàu lặn; trừ ụ nổi, kho chứa nổi và giàn di động.
    4. Thuyền, kể cả du thuyền.
    5. Tàu bay.
    6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô, xe gắn máy phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
    7. Ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự xe ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
    8. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy, thân máy (block) của tài sản quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 và khoản 7 Điều này được thay thế và phải đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
    Bộ Tài chính quy định chi tiết Điều này.

    Theo đó, khoản 1 Điều 3 Nghị định 10/2022/NĐ-CP được hướng dẫn bởi khoản 1 Điều 2 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định đối tượng chịu lệ phí trước bạ thực hiện theo Điều 3 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Một số nội dung được quy định chi tiết như sau:

    Nhà, đất quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định10/2022/NĐ-CP

    - Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho các mục đích khác.

    - Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai (không phân biệt đất đã xây dựng công trình hay chưa xây dựng công trình).

    Như vậy, các đối tượng nộp lệ phí trước bạ nhà, đất là người đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng đất. 

    Chuyên viên pháp lý Đào Thị Mỹ Hồng
    saved-content
    unsaved-content
    70