Sông có trữ năng thủy điện lớn nhất vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là?
Nội dung chính
Sông có trữ năng thủy điện lớn nhất vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là?
Trong các con sông thuộc vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ, sông Đà là dòng sông có trữ năng thủy điện lớn nhất. Nhờ vào đặc điểm địa hình dốc, dòng chảy mạnh và lưu lượng nước dồi dào, sông Đà đã trở thành nơi phát triển nhiều công trình thủy điện quan trọng, góp phần cung cấp nguồn năng lượng lớn cho cả nước.
Sông Đà là một trong những chi lưu lớn nhất của hệ thống sông Hồng, có chiều dài khoảng 910 km, trong đó 527 km chảy qua lãnh thổ Việt Nam. Sông bắt nguồn từ vùng núi cao thuộc tỉnh Vân Nam, Trung Quốc, rồi chảy qua các tỉnh Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Hòa Bình trước khi hợp lưu với sông Hồng ở Phú Thọ. Với địa hình nhiều ghềnh thác và độ dốc lớn, sông Đà mang lại trữ năng thủy điện lớn nhất trong khu vực, giúp khai thác hiệu quả tiềm năng thủy điện của miền Bắc.
Nhờ sở hữu trữ năng thủy điện lớn nhất, sông Đà đã được chọn làm nơi xây dựng ba nhà máy thủy điện quan trọng bậc nhất Việt Nam:
- Thủy điện Hòa Bình (công suất 1.920 MW), hoàn thành năm 1994, đóng vai trò điều tiết lũ và cung cấp điện.
- Thủy điện Sơn La (công suất 2.400 MW), lớn nhất Đông Nam Á, hoàn thành năm 2012.
- Thủy điện Lai Châu (công suất 1.200 MW), hoàn thành năm 2016, tận dụng tối đa tiềm năng thủy điện của sông.
Những công trình này không chỉ khai thác trữ năng thủy điện lớn nhất của khu vực mà còn giúp ổn định lưới điện quốc gia, giảm nguy cơ lũ lụt cho vùng hạ lưu và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Với vai trò quan trọng đó, sông Đà xứng đáng là dòng sông có tiềm năng thủy điện lớn nhất của miền Bắc.
(Nội dung trên chỉ mang tính chất tham khảo)
Sông có trữ năng thủy điện lớn nhất vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ là? (Hình từ Internet)
Việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện được quy định như nào?
Căn cứ Điều 45 Luật tài nguyên nước 2023, quy định về khai thác tài nguyên nước cho thủy điện như sau:
Khai thác tài nguyên nước cho thủy điện
1. Việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai thác nước với quy mô nhỏ; tham gia cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 38 của Luật này và pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước.
3. Bộ Công Thương chỉ đạo tổ chức việc rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 38 của Luật này bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, phòng, chống lũ, lụt; duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 của Luật này và cấp nước cho hạ du.
Như vậy, việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện được quy định như sau:
- Việc khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu, trừ trường hợp khai thác nước với quy mô nhỏ; tham gia cắt, giảm lũ và cấp nước cho hạ du khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; bảo đảm các yêu cầu về an toàn đập, hồ chứa.
- Tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên nước cho thủy điện phải tuân thủ quy trình vận hành hồ chứa, liên hồ chứa theo quy định tại Điều 38 Luật tài nguyên nước 2023 và pháp luật về an toàn đập, hồ chứa nước.
- Bộ Công Thương chỉ đạo tổ chức việc rà soát, điều chỉnh các quy trình vận hành hồ chứa thủy điện theo quy định tại Điều 38 Luật tài nguyên nước 2023 bảo đảm an toàn, sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, đa mục tiêu, phòng, chống lũ, lụt; duy trì dòng chảy tối thiểu theo quy định tại Điều 24 Luật tài nguyên nước 2023 và cấp nước cho hạ du.