Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Sóc Trăng từ 01/9/2024

Đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2025 của tỉnh Sóc Trăng được sắp xếp như thế nào?

Nội dung chính

    Nghị quyết số 1105/NQ-UBTVQH15 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Sóc Trăng.

    Theo Nghị quyết 1105/NQ-UBTVQH15 năm 2024 về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Sóc Trăng như sau:

    - Thành lập Phường 1 trên cơ sở nhập toàn bộ diện tích tự nhiên là 5,31 km2, quy mô dân số là 10.887 người của Phường 9 và toàn bộ diện tích tự nhiên là 0,29 km2, quy mô dân số là 6.587 người của Phường 1. Sau khi thành lập, Phường 1 có diện tích tự nhiên là 5,60 km2 và quy mô dân số là 17.474 người.

    - Phường 1 giáp Phường 2, Phường 3, Phường 4, Phường 6, Phường 8 và huyện Mỹ Xuyên;

    - Sau khi sắp xếp, thành phố Sóc Trăng có 09 phường.

    Như vậy, sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, tỉnh Sóc Trăng có 11 đơn vị hành chính cấp huyện, gồm 01 thành phố, 02 thị xã và 08 huyện; 108 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 80 xã, 16 phường và 12 thị trấn.

    Nghị quyết 1105/NQ-UBTVQH15 năm 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/9/2024.

    Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Sóc Trăng (hình từ internet)

    Sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023-2025 của tỉnh Sóc Trăng (hình từ internet)

    Quy định nguồn số liệu về diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp xã như thế nào?

    Căn cứ Điều 5 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 thì diện tích tự nhiên được xác định theo nguồn số liệu như sau:

    Nguồn số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã để thực hiện việc sắp xếp
    1. Diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã được xác định theo số liệu thống kê đất đai được cấp có thẩm quyền công bố, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.
    2. Quy mô dân số của đơn vị hành chính gồm dân số thường trú và dân số tạm trú quy đổi do cơ quan Công an có thẩm quyền cung cấp, xác nhận. Số liệu dân số tạm trú quy đổi được xác định theo phương pháp quy định tại Phụ lục 3 của Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 26/2022/UBTVQH15 ngày 21 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (sau đây gọi là Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị).
    3. Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2023 - 2025 được tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2022.
    Số liệu về diện tích tự nhiên và quy mô dân số làm cơ sở cho việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2026 - 2030 được tính đến thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2025.

    Như vậy, số liệu về diện tích tự nhiên của đơn vị hành chính cấp xã được xác định theo số liệu thống kê đất đai được cấp có thẩm quyền công bố và có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường cấp tỉnh.

    Số lượng lãnh đạo của các cơ quan, tổ chức sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được quy định như thế nào?

    Theo Điều 11 Nghị quyết 35/2023/UBTVQH15 quy định về số lượng lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã như sau:

    Số lượng lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, tổ chức sau sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã
    1. Khi xây dựng đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phải chỉ đạo rà soát, dự kiến phương án bố trí, phân công nhiệm vụ cho cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với vị trí việc làm, xác định rõ số lượng cán bộ, công chức, viên chức dôi dư gắn với việc thực hiện tinh giản biên chế; việc sắp xếp số lượng lãnh đạo, quản lý ở các cơ quan, tổ chức mới và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động dôi dư phải có lộ trình phù hợp với đặc thù của từng địa phương và thời hạn quy định tại khoản 3 Điều này.
    2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục, số lượng vị trí việc làm và tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo các nghị quyết, kết luận của Đảng, quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
    3. Chậm nhất là 05 năm kể từ ngày nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp đối với từng đơn vị hành chính có hiệu lực thi hành, số lượng lãnh đạo, quản lý và số lượng cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ở các cơ quan, tổ chức ở đơn vị hành chính sau sắp xếp phải bảo đảm đúng theo quy định. Trường hợp đặc biệt báo cáo Bộ Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

    Như vậy, số lượng lãnh đạo, quản lý và cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức sau khi sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã được quy định như trên.  

    11