Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản hay không?

Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản hay không? Khi nào người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

Nội dung chính

    Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản hay không?

    Căn cứ Điều 105 Bộ Luật Dân sự 2015 về tài sản cụ thể như sau:

    Tài sản
    1. Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản.
    2. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai.

    Theo quy định tại Điều 115 Bộ Luật Dân sự 2015 về quyền tài sản:

    Quyền tài sản
    Quyền tài sản là quyền trị giá được bằng tiền, bao gồm quyền tài sản đối với đối tượng quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác.

    Theo quy định pháp luật, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, mặt khác quyền tài sản bao gồm quyền sử dụng đất, vậy nên quyền sử dụng đất là tài sản.

    Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản hay không?Quyền sử dụng đất có được xem là tài sản hay không? (Hình từ internet)

    Khi nào người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất?

    Căn cứ theo khoản 3 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chỉ được cấp sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
    Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác định không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính; trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất.
    Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc tặng cho quyền sử dụng đất cho cộng đồng dân cư để xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung của cộng đồng hoặc mở rộng đường giao thông theo quy hoạch hoặc tặng cho quyền sử dụng đất để làm nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại đoàn kết gắn liền với đất theo quy định của pháp luật thì Nhà nước có trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện việc đo đạc, chỉnh lý, cập nhật hồ sơ địa chính và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này; người sử dụng đất không phải trả chi phí đối với trường hợp này.

    Theo đó, người sử dụng đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau:

    - Người sử dụng đất khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật;

    - Nếu người sử dụng đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, hoặc ghi nợ nghĩa vụ tài chính, Giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi cơ quan có thẩm quyền xác nhận. Trong trường hợp thuê đất, Giấy chứng nhận sẽ được cấp sau khi ký hợp đồng thuê đất và có quyết định cho thuê đất từ cơ quan có thẩm quyền.

    - Trường hợp người sử dụng đất tặng quyền sử dụng đất cho Nhà nước hoặc cộng đồng dân cư để phục vụ lợi ích chung, như xây dựng công trình công cộng, mở rộng đường giao thông theo quy hoạch, hoặc xây nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết theo quy định pháp luật.

    Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân như thế nào?

    Theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 101/2024/NĐ-CP quy định như sau:

    Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu
    1. Đối với cá nhân, cộng đồng dân cư, hộ gia đình đang sử dụng đất:
    Sau khi nhận được thông báo của cơ quan thuế về việc hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm, cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện thực hiện:
    a) Lập tờ trình theo Mẫu số 09/ĐK ban hành kèm theo Nghị định này trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.
    Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; thực hiện ký hợp đồng thuê đất;
    b) Chuyển Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất cho cơ quan tiếp nhận hồ sơ để trao cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất;
    c) Chuyển hồ sơ kèm theo bản sao Giấy chứng nhận đã cấp đến Văn phòng đăng ký đất đai để cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
    ...

    Như vậy, trình tự thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất lần đầu đối với cá nhân được thực hiện theo quy định trên.

    11