Quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có thể được chuyển nhượng mà không qua hệ thống giao dịch trong trường hợp nào?
Nội dung chính
Quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có thể được chuyển nhượng mà không qua hệ thống giao dịch trong trường hợp nào?
Tại Điều 9 Thông tư 30/2023/TT-BTC có quy định trường hợp Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam được chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký không qua hệ thống giao dịch bao gồm:
- Tặng cho, thừa kế trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015
- Chia, tách, hợp nhất, sáp nhập doanh nghiệp; tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công lập; giải thể doanh nghiệp, giải thể hộ kinh doanh theo quy định của Luật Doanh nghiệp 2020 và quy định pháp luật khác có liên quan;
- Chuyển quyền sở hữu theo bản án, quyết định của tòa án, quyết định của trọng tải hoặc quyết định của cơ quan thi hành án;
- Chuyển quyền sở hữu do xử lý tài sản bảo đảm là trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đã đăng ký tại Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam và thực hiện phong tỏa theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 Thông tư 119/2020/TT-BTC;
- Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ do phân chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình 2014;
- Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ khi thực hiện chia, tách, hợp nhất, sáp nhập, giải thể quỹ đầu tư chứng khoán; thành lập, tăng vốn điều lệ công ty đầu tư chứng khoán riêng lẻ; tăng, giảm vốn điều lệ quỹ thành viên; quỹ trả bằng trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ trong hoạt động mua bán lại của quỹ mở;
- Chuyển quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng là phát sinh khi doanh nghiệp phát hành thực hiện theo quy định tại Điều 1 Nghị định 08/2023/NĐ-CP.
Quyền sở hữu trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ có thể được chuyển nhượng mà không qua hệ thống giao dịch trong trường hợp nào? (Hình từ Internet)
Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn bao nhiêu ngày?
Tại khoản 1 Điều 15 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP có quy định về đăng ký, lưu ký trái phiếu như sau:
Đăng ký, lưu ký trái phiếu
1. Doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ phải đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam trong thời hạn sau:
a) 5 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo đã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
b) 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả chào bán theo quy định tại Điều 20 Nghị định này đối với các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a khoản này.
c) Khi đăng ký trái phiếu tại Tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam, doanh nghiệp phát hành phải gửi kèm theo danh sách người sở hữu trái phiếu và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật về việc danh sách người sở hữu trái phiếu đáp ứng đúng đối tượng mua trái phiếu doanh nghiệp theo quy định tại Nghị định này và quy định của pháp luật chứng khoán.
...
Như vậy, doanh nghiệp chào bán trái phiếu riêng lẻ trong nước phải đăng ký trái phiếu trong thời hạn sau:
- 05 ngày làm việc kể từ ngày Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thông báo đã nhận được báo cáo kết quả chào bán trái phiếu chuyển đổi riêng lẻ, trái phiếu kèm chứng quyền riêng lẻ của công ty đại chúng, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- 05 ngày làm việc kể từ ngày doanh nghiệp phát hành công bố thông tin về kết quả chào bán đối với các trường hợp không thuộc quy định trên.
Đăng ký giao dịch trái phiếu bị hủy bỏ trong trường hợp nào?
Tại khoản 4 Điều 16 Nghị định 153/2020/NĐ-CP được sửa đổi bởi khoản 13 Điều 1 Nghị định 65/2022/NĐ-CP có quy định đăng ký giao dịch trái phiếu bị hủy bỏ trong trường hợp sau:
- Trái phiếu đến thời gian đáo hạn hoặc doanh nghiệp phát hành chuyển đổi, mua lại hoặc hoán đổi toàn bộ trái phiếu trước thời gian đáo hạn;
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy phép thành lập và hoạt động trong lĩnh vực chuyên ngành;
- Sở giao dịch chứng khoán phát hiện doanh nghiệp phát hành giả mạo hồ sơ đăng ký giao dịch, giả mạo hồ sơ thay đổi đăng ký giao dịch;
- Doanh nghiệp phát hành trái phiếu chấm dứt sự tồn tại do giải thể hoặc phá sản hoặc thực hiện chia, tách doanh nghiệp.