Quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam được quy định như thế nào?

Quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam được quy định ra sao? Văn bản pháp luật nào quy định về vấn đề này?

Nội dung chính

    Quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam được quy định như thế nào?

    Quyền kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa của thương nhân Việt Nam được quy định tại Khoản 1 ĐIều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương do Thủ tướng Chính phủ ban hành với nội dung như sau:

    - Đối với hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu; hàng hóa tạm ngừng xuất khẩu, tạm ngừng nhập khẩu; hàng hóa chưa được phép lưu hành, sử dụng tại Việt Nam; hàng hóa thuộc diện quản lý bằng biện pháp hạn ngạch xuất khẩu, hạn ngạch nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan, giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, trừ trường hợp Giấy phép xuất khẩu tự động, Giấy phép nhập khẩu tự động, thương nhân phải được Bộ Công Thương cấp Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu. Trường hợp kinh doanh chuyển khẩu theo hình thức hàng hóa được vận chuyển thẳng từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, không qua cửa khẩu Việt Nam, thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu.

    - Trường hợp hàng hóa không thuộc quy định tại Điểm a Khoản 1 ĐIều 18 Nghị định 69/2018/NĐ-CP thương nhân không phải có Giấy phép kinh doanh chuyển khẩu của Bộ Công Thương.
    Ngoài ra, tại Khoản 2 Điều 18 Nghị định này có quy định việc tổ chức kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài không được thực hiện hoạt động kinh doanh chuyển khẩu hàng hóa.

    14