Quy trình dự án PPP với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán như thế nào?
Nội dung chính
Quy trình dự án PPP với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán như thế nào?
Căn cứ khoản 5 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được sửa đổi bởi khoản 6 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 quy định quy trình dự án PPP với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán như sau:
Quy trình dự án PPP với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán như sau:
- Nhà đầu tư đề xuất dự án, lập báo cáo nghiên cứu khả thi kèm theo dự thảo hợp đồng;
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án và dự thảo hợp đồng;
- Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án; tổ chức giám sát quá trình xây dựng, thi công công trình, nghiệm thu công trình hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng như quy định đối với dự án đầu tư công.
Dự án quy định tại khoản 5 Điều 11 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 không phải lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Chương III và không phải thực hiện nội dung liên quan đến triển khai thực hiện hợp đồng dự án tại các Điều 53, 54, 58, 59, 61, 62, 63, 64, 65 và 66 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.
Quy trình dự án PPP với dự án áp dụng loại hợp đồng BT không yêu cầu thanh toán như thế nào? (Hình từ Internet)
Hợp đồng BT là gì? Hợp đồng BT được thực hiện theo hình thức nào?
Căn cứ khoản 2a Điều 45 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 được bổ sung bởi điểm b khoản 12 Điều 3 Luật sửa đổi Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư và Luật Đấu thầu 2024 và được sửa đổi bởi khoản 23 Điều 2 Luật sửa đổi Luật Đấu thầu; Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư; Luật Hải quan; Luật Thuế giá trị gia tăng; Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; Luật Đầu tư; Luật Đầu tư công; Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2025 có hiệu lực từ ngày 01/07/2025 quy định như sau:
(1) Hợp đồng BT là gì?
- Hợp đồng BT là hợp đồng được ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) để xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng; sau khi hoàn thành, nhà đầu tư chuyển giao công trình dự án BT cho cơ quan có thẩm quyền.
(2) Hợp đồng BT được thực hiện theo hình thức nào?
- Hợp đồng BT được thực hiện theo hình thức sau đây:
+ Thanh toán bằng quỹ đất được thu hồi theo quy định của pháp luật về đất đai, quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thực hiện dự án đối ứng. Việc giao đất, cho thuê đất để thực hiện công trình BT và dự án đối ứng là trường hợp giao đất, cho thuê đất không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. Giá đất dự kiến của quỹ đất thanh toán dự án BT được tính căn cứ bảng giá đất tại thời điểm lập dự án, lập hồ sơ mời thầu. Việc thanh toán được thực hiện theo cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình BT và giá trị quỹ đất thanh toán;
+ Thanh toán bằng ngân sách nhà nước từ nguồn vốn đầu tư công hoặc từ nguồn ngân sách nhà nước thu được sau đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản công và được hạch toán thu, hạch toán chi ngân sách nhà nước. Giá trị công trình dự án BT gồm tổng mức đầu tư xây dựng công trình được xác định theo quy định của pháp luật về xây dựng và các chi phí khác sau giai đoạn xây dựng, trong đó có lãi vay sau giai đoạn xây dựng, lợi nhuận hợp lý của nhà đầu tư
+ Không yêu cầu thanh toán.
Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP bao gồm những gì?
Căn cứ tại khoản 2 Điều 52 Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định việc công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư như sau:
Điều 52. Công khai kết quả lựa chọn nhà đầu tư
1. Bên mời thầu chịu trách nhiệm đăng tải thông tin về kết quả lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 3 của Nghị định này.
2. Bên mời thầu gửi văn bản thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư đến nhà đầu tư tham dự thầu trong thời hạn quy định tại điểm c khoản 2 Điều 3 của Nghị định này. Nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư bao gồm:
a) Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 50 của Nghị định này;
b) Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
c) Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.
Theo đó, nội dung thông báo kết quả lựa chọn nhà đầu tư dự án PPP bao gồm:
- Thông tin quy định tại khoản 4 Điều 50 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;
- Danh sách nhà đầu tư không được lựa chọn và tóm tắt về lý do không được lựa chọn của từng nhà đầu tư;
- Kế hoạch đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng với nhà đầu tư được lựa chọn.