Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hay mô hình ủy thác?
Nội dung chính
Quỹ phát triển đất do ai quyết định thành lập?
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định Quỹ phát triển đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cấp tỉnh) quyết định thành lập.
Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hay mô hình ủy thác?
Theo khoản 3 Điều 8 Nghị định 104/2024/NĐ-CP quy định thì Quỹ phát triển đất có thể hoạt động theo mô hình độc lập hoặc mô hình ủy thác, việc này sẽ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì thực hiện theo quy định tại các Điều 9, 10 và 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định ủy thác cho Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc Quỹ tài chính khác của địa phương quản lý Quỹ phát triển đất thì thực hiện theo quy định tại Điều 12 Nghị định 104/2024/NĐ-CP.
Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập hay mô hình ủy thác? (Hình từ Internet)
Quy định về Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập
Trường hợp Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình độc lập thì cơ cấu tổ chức của Quỹ phát triển đất gồm có:
(1) Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất (Điều 9 Nghị định 104/2024/NĐ-CP)
- Hội đồng quản lý Quỹ phát triển đất có tối đa 07 thành viên, gồm: Chủ tịch Hội đồng quản lý, tối đa 02 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý và các thành viên khác, số lượng, thành phần cụ thể của Hội đồng quản lý được quy định tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất bảo đảm các nguyên tắc sau:
+ Số lượng thành viên của Hội đồng quản lý là số lẻ, hoạt động kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
+ Chủ tịch Hội đồng quản lý là Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
+ 01 Phó Chủ tịch Hội đồng quản lý là Giám đốc Quỹ; 01 Phó Chủ tịch còn lại (nếu có) và thành viên khác của Hội đồng quản lý phải có Lãnh đạo các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường.
+ Thành viên của Hội đồng quản lý không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Ban kiểm soát, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
- Chế độ làm việc của Hội đồng quản lý được quy định cụ thể tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển đất đảm bảo một số nội dung sau:
+ Các cuộc họp của Hội đồng quản lý chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên tham dự. Trường hợp không tổ chức họp, việc lấy ý kiến thành viên Hội đồng quản lý được thực hiện bằng văn bản.
+ Các kết luận của Hội đồng quản lý được thể hiện bằng nghị quyết hoặc quyết định của Hội đồng quản lý.
+ Hội đồng quản lý quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số bằng biểu quyết, mỗi thành viên Hội đồng quản lý có một phiếu biểu quyết với quyền biểu quyết ngang nhau.
Nghị quyết, quyết định của Hội đồng quản lý có hiệu lực khi có trên 50% trong tổng số thành viên Hội đồng quản lý biểu quyết hoặc lấy ý kiến bằng văn bản có ý kiến tán thành. Trường hợp số phiếu bằng nhau thì quyết định cuối cùng thuộc về phía có ý kiến của Chủ tịch Hội đồng quản lý hoặc người chủ trì cuộc họp Hội đồng quản lý (trong trường hợp biểu quyết tại cuộc họp).
(2) Ban kiểm soát của Quỹ phát triển đất (Điều 10 Nghị định 104/2024/NĐ-CP)
- Ban kiểm soát giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng quản lý kiểm soát hoạt động của Quỹ phát triển đất.
- Ban kiểm soát có tối đa 03 thành viên, gồm: Trưởng ban và các thành viên Ban kiểm soát. Thành viên Ban kiểm soát hoạt động kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
Lưu ý là thành viên của Ban kiểm soát không phải là vợ hoặc chồng, cha đẻ, cha nuôi, mẹ đẻ, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi, anh chị em ruột, anh rể, em rể, chị dâu, em dâu của các thành viên Hội đồng quản lý, Giám đốc, Phó giám đốc, Kế toán trưởng Quỹ và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
(3) Cơ quan điều hành nghiệp vụ (Điều 11 Nghị định 104/2024/NĐ-CP)
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất gồm:
+ Giám đốc, không quá 02 Phó Giám đốc;
++ Giám đốc Quỹ là người đại diện theo pháp luật của Quỹ phát triển đất, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Hội đồng quản lý và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ phát triển đất.
++ Phó Giám đốc Quỹ có nhiệm vụ giúp Giám đốc Quỹ điều hành hoạt động của Quỹ phát triển đất theo phân công và ủy quyền; chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công và ủy quyền.
+ Kế toán trưởng và;
+ Không quá 03 phòng (thực hiện chức năng hành chính và nghiệp vụ Quỹ).
Các phòng của Cơ quan điều hành nghiệp vụ do Hội đồng quản lý trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định.
- Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất hoạt động chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
- Biên chế trong trường hợp Cơ quan điều hành nghiệp vụ hoạt động chuyên trách là viên chức.
Quy định về Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình ủy thác
Theo quy định tại Điều 12 Nghị định 104/2024/NĐ-CP, trường hợp Quỹ phát triển đất hoạt động theo mô hình ủy thác thì:
(i) Hội đồng quản lý, Ban kiểm soát Quỹ phát triển đất thực hiện theo quy định tại mục (1) và (2).
(ii) Cơ quan điều hành nghiệp vụ Quỹ phát triển đất là Cơ quan điều hành nghiệp vụ (Ban điều hành) của Quỹ đầu tư phát triển địa phương hoặc quỹ tài chính khác của địa phương (sau đây gọi là Quỹ nhận ủy thác).
Quỹ nhận ủy thác chịu trách nhiệm về hoạt động của Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP, pháp luật có liên quan và Quyết định ủy thác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Quỹ nhận ủy thác không được sử dụng nguồn vốn hoạt động của Quỹ phát triển đất vào các mục đích khác; thực hiện hạch toán và theo dõi riêng toàn bộ vốn nhận ủy thác từ Quỹ phát triển đất theo quy định tại Nghị định 104/2024/NĐ-CP.