Quy mô dự án nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Cao Thanh An
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy mô dự án nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II như thế nào? Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị phải đảm bảo điều kiện nào để được mua nhà ở xã hội?

Mua bán Nhà riêng tại Hưng Yên

Xem thêm Mua bán Nhà riêng tại Hưng Yên

Nội dung chính

    Quy mô dự án nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II như thế nào?

    Căn cứ Điều 1 Quyết định 2559/QĐ-UBND năm 2020 tỉnh Hưng Yên quy định về quy mô dự án đầu tư xây dựng nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II như sau:

    (1) Vị trí và phạm vi ranh giới lập quy hoạch

    Phạm vi, ranh giới nghiên cứu lập Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 Khu nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II được thực hiện trên địa phận quản lý của xã Trung Hòa và thị trấn Yên Mỹ, huyện Yên Mỹ. Ranh giới cụ thể như sau:

    - Phía Đông Bắc giáp đường ĐT.376 và Khu nhà ở Ánh Khoa.

    - Phía Đông Nam giáp Khu công nghiệp Yên Mỹ II.

    - Phía Tây Bắc giáp quốc lộ 39A và các dự án sản xuất hiện có.

    - Phía Tây Nam giáp Khu công nghiệp Yên Mỹ II và các dự án sản xuất hiện có.

    (2) Quy mô dân số và đất đai

    - Quy mô dân số: Dự báo dân số trong khu vực lập quy hoạch chi tiết khoảng 11.500 người.

    - Quy mô đất đai: Tổng diện tích nghiên cứu lập quy hoạch chi tiết xây dựng khoảng 363.451m². Diện tích lập quy hoạch chi tiết xây dựng khoảng 309.978m².

    (3) Quy hoạch sử dụng đất

    STT

    Hạng mục

    Diện tích (m2)

    Mật độ xd tối đa (%)

    Tầng cao tối đa (tầng)

    Tỷ lệ (%)

    I

    Đất quy hoạch khu nhà ở

    294.100

     

     

    100

    1

    Đất công cộng

    19.152

     

     

    6,51

    1.1

    Đất văn hóa

    2.033

    40

    3

     

    1.2

    Đất y tế

    5.919

    40

    3

     

    1.3

    Đất trường học

    11.200

    40

    5

     

    2

    Đất thương mại dịch vụ

    4.582

    80

    5

    1,56

    3

    Đất ở

    140.385

     

     

    47,73

    3.1

    Đất nhà ở thương mại

    23.369

    100

    5

     

    3.2

    Đất nhà ở xã hội cao tầng

    117.016

    45

    11

     

    4

    Đất công viên, cây xanh - mặt nước

    54.093

     

     

    18,39

    5

    Đất giao thông, bãi đỗ xe

    75.888

     

     

    25,81

    5.1

    Đất giao thông

    72.766

     

     

     

    5.2

    Đất bãi đỗ xe

    3.122

     

     

     

    II

    Đất hành lang giao thông

    15.878

     

     

     

    1

    Đất hành lang giao thông đường tỉnh ĐT.376

    8.094

     

     

     

    2

    Đất hành lang giao thông Quốc lộ 39A

    7.784

     

     

     

    A

    Đất lập quy hoạch chi tiết I+II

    309.978

     

     

     

    B

    Đất khác

    53.473

     

     

     

    1

    Đất nghĩa trang

    51.193

     

     

     

    2

    Kênh, mương hiện trạng

    2.280

     

     

     

     

    TỔNG DIỆN TÍCH NGHIÊN CỨU LẬP QUY HOẠCH (A+B)

    363.451

     

     

     

    Quy mô dự án nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II như thế nào?

    Quy mô dự án nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II như thế nào? (Hình từ Internet)

    Giao đất thực hiện dự án khu nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II tại Quyết định 569 ra sao?

    Căn cứ Điều 1 Quyết định 569/QĐ-CT-UBND năm 2025 tỉnh Hưng Yên quy định giao đất dự án khu nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II như sau:

    Giao đất (lần 1) cho Công ty Cổ phần phát triển đô thị Hòa Phát Yên Mỹ 29.167,9m² đất để thực hiện Dự án đầu tư xây dựng khu nhà ở cho người thu nhập thấp Khu công nghiệp Yên Mỹ II, gồm:

    - 17.214,3m² đất ở tại đô thị (nhà ở xã hội cao tầng).

    + Hình thức giao đất: Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất. Miễn tiền sử dụng đất đối với diện tích xây dựng nhà ở xã hội cao tầng.

    + Phương thức giao đất: Không đấu giá quyền sử dụng đất, không đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất.

    + Thời hạn sử dụng đất: Kể từ ngày có quyết định giao đất đến hết ngày 16/3/2072. Người mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài.

    - 11.953,6m² đất, gồm: 9.973,2m² đất giao thông, 1.980,4 m² đất để trồng cây xanh.

    + Hình thức sử dụng đất: Nhà nước giao đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất. Nhà đầu tư có trách nhiệm xây dựng các hạng mục công trình và bàn giao lại cho chính quyền địa phương quản lý sau khi đầu tư xây dựng để có kế hoạch đầu tư phục vụ công cộng, phục vụ nhu cầu của người dân theo quy định pháp luật.

    - Giao UBND xã Yên Mỹ quản lý 3.146,6m² đất để làm hành lang đường giao thông.

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị phải đảm bảo điều kiện nào để được mua nhà ở xã hội từ ngày 10/10/2025?

    Người thu nhập thấp tại khu vực đô thị là một trong những đối tượng được mua nhà ở xã hội theo khoản 1 Điều 77 Luật Nhà ở 2023.

    Căn cứ thêm khoản 1 Điều 78 Luật Nhà ở 2023 thì để mua nhà ở xã hội, họ phải đáp ứng 2 điều kiện là về nhà ở và thu nhập.

    Trong đó, điều kiện về nhà ở sẽ áp dụng theo quy định tại Luật Nhà ở 2023Nghị định 100/2024/NĐ-CP và Nghị quyết 201/2025/QH15 thí điểm về cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã.

    Còn điều kiện về thu nhập đã có những sửa đổi mới nhất theo Nghị định 261/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 10/10/2025, trong đó có áp dụng với đối tượng là người thu nhập thấp tại khu vực đô thị.

    Căn cứ vào khoản 2 Điều 1 Nghị định 261/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 Nghị định 100/2024/NĐ-CP như sau:

    Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội
    [...]
    2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và khoản 2 Điều 30 như sau:
    Điều 30. Điều kiện về thu nhập
    1. Đối với các đối tượng quy định tại các khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
    a) Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    b) Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
    c) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.
    d) Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập quy định tại điểm a, điểm b khoản này nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.
    2. Trường hợp đối tượng quy định tại khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở trong trường hợp không có Hợp đồng lao động thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập theo quy định tại khoản 1 Điều này và được cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở hiện tại xác nhận.
    Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, cơ quan Công an cấp xã nơi thường trú hoặc tạm trú hoặc nơi ở tại thời điểm đối tượng đề nghị xác nhận căn cứ thông tin cơ sở dữ liệu về dân cư để thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập.”
    [...]

    Theo đó, điều kiện về nhà ở mà người thu nhập thấp tại khu vực đô thị phải đảm bảo để được mua nhà ở xã hội áp dụng như sau:

    - Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân thì có thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 20 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    Trường hợp người đứng đơn là người chưa kết hôn hoặc được xác nhận là độc thân đang nuôi con dưới tuổi thành niên thì thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập bình quân hàng tháng thực nhận không quá 40 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.

    - Thời gian xác định điều kiện về thu nhập theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này là trong 12 tháng liền kề, tính từ thời điểm cơ quan có thẩm quyền thực hiện xác nhận.

    - Căn cứ điều kiện, mức thu nhập của từng khu vực trên địa bàn, chính sách ưu đãi về nhà ở cho cán bộ, công chức, viên chức, số lượng người phụ thuộc theo quy định của pháp luật, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được quyết định hệ số điều chỉnh mức thu nhập nhưng không vượt quá tỷ lệ giữa thu nhập bình quân đầu người tại địa phương so với thu nhập bình quân đầu người của cả nước; quyết định chính sách khuyến khích tiếp cận nhà ở xã hội đối với đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội có từ ba (03) người phụ thuộc trở lên trong cùng một hộ gia đình.

    saved-content
    unsaved-content
    1