Quy định về việc tiêu hủy tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam
Nội dung chính
Quy định về việc tiêu hủy tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam
Theo quy định hiện hành tại Điều 18 Nghị định 05/2017/NĐ-CP thì việc tiêu hủy tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam được quy định như sau:
1. Cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 Nghị định này quyết định việc tiêu hủy tài sản chìm đắm đối với các tài sản phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, bảo quản tài sản chìm đắm có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc tiêu hủy tài sản quy định tại khoản 1 Điều này theo quy định có liên quan của pháp luật.
3. Việc tiêu hủy tài sản chìm đắm phải được lập thành biên bản. Nội dung chính của biên bản tiêu hủy tài sản chìm đắm, gồm:
a) Tên, loại tài sản tiêu hủy;
b) Căn cứ thực hiện tiêu hủy tài sản;
c) Thời gian, địa điểm tiêu hủy tài sản;
d) Chủng loại, số lượng tài sản tiêu hủy;
đ) Hình thức tiêu hủy tài sản;
e) Thành phần tham gia tiêu hủy tài sản.
4. Chi phí tiêu hủy tài sản chìm đắm do chủ sở hữu tài sản chìm đắm chi trả; trường hợp tài sản chìm đắm thuộc sở hữu nhà nước, việc thanh toán chi phí tiêu hủy và các chi phí liên quan đến việc trục vớt tài sản chìm đắm do cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 12 của Nghị định này quyết định.
Việc tiêu hủy tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển, vùng biển Việt Nam được quy định tại Nghị định 05/2017/NĐ-CP quy định về xử lý tài sản chìm đắm trên tuyến đường thủy nội địa, vùng nước cảng biển và vùng biển Việt Nam.