Quy định về nội dung quan trắc khí tượng thủy văn tối thiểu đối với các công trình từ ngày 01/12/2023 bao gồm những vấn đề gì?
Nội dung chính
Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn tối thiểu đối với từng loại công trình phải quan trắc từ ngày 01/12/2023?
Ngày 16/10/2023, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư 13/2023/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về quan trắc và cung cấp thông tin, dữ liệu quan trắc khí tượng thủy văn đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng.
Tại Điều 4 Thông tư 13/2023/TT-BTNMT có quy định về nội dung quan trắc khí tượng thủy văn tối thiểu đối với từng loại công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn bao gồm những nội dung sau:
- Sân bay dân dụng quan trắc theo quy định của Bộ Giao thông vận tải;
- Đập, hồ chứa loại quan trọng đặc biệt, loại lớn, loại vừa quan trắc theo quy định của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa; đập, hồ chứa thuộc phạm vi điều chỉnh của quy trình vận hành liên hồ chứa quan trắc theo quy định của quy trình vận hành liên hồ chứa;
- Bến cảng quan trắc hướng và tốc độ gió, mực nước biển, sóng, tầm nhìn xa phía biển, tần suất 04 lần/ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ,
- Cầu có khẩu độ thông thuyền tử 500 mét trở lên quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất 04 lần/ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ; Lindis nam
- Tháp thu phát sóng phát thanh, truyền hình có kết hợp khai thác tham quan, kinh doanh phục vụ khách trên tháp quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất 03 lần/ngày vào 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;
- Vườn quốc gia quan trắc lượng mưa, nhiệt độ, độ ẩm không khí, hướng và tốc độ gió, tần suất 04 lần/ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Tuyến đường cao tốc quan trắc theo tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về hệ thống giám sát điều hành giao thông trên đường cao tốc;
- Cảng thủy nội địa tổng hợp loại I trở lên quan trắc tầm nhìn xa, mực nước, hướng và tốc độ gió, tần suất 04 lần/ngày vào 01 giờ, 07 giờ, 13 giờ và 19 giờ;
- Công trình mang tính chất đặc thù gồm các đảo thuộc quần đảo Trường Sa, nhà giàn thuộc các cụm Dịch vụ Kinh tế - Kỹ thuật (DK1) và sân bay quân sự phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh quan trắc theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn tối thiểu đối với từng loại công trình phải quan trắc từ ngày 01/12/2023? (Hình từ Internet)
Phương pháp quan trắc khí tượng thủy văn chuyên dùng đối với công trình cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch là gì?
Tại Điều 5 Thông tư 13/2023/TT-BTNMT có quy định về phương pháp quan trắc như sau:
Phương pháp quan trắc
1. Đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng thuộc các công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và i khoản 1 Điều 4 Thông tư này, chủ công trình áp dụng phương pháp quan trắc cho phù hợp với thiết bị, công nghệ quan trắc nhưng phải bảo đảm độ chính xác các yếu tố quan trắc theo quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng thủy văn.
2. Đối với công trình quy định tại các điểm a, h và k khoản 1 Điều 4 Thông tư này, chủ công trình áp dụng theo quy định của Bộ, ngành.
3. Đối với trạm khí tượng thủy văn chuyên dùng do tổ chức, cá nhân thành lập để quan trắc theo nhu cầu riêng không thuộc công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn tự quyết định phương pháp quan trắc cho phù hợp.
Tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2023/TT-BTNMT có quy định nội dung quan trắc như sau:
Nội dung quan trắc
1. Nội dung quan trắc khí tượng thủy văn tối thiểu đối với từng loại công trình phải quan trắc khí tượng thủy văn cụ thể như sau:
...
e) Cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch quan trắc hướng và tốc độ gió, tần suất từng giờ trong thời gian vận hành;
...
Như vậy, đối với công trình cáp treo phục vụ hoạt động tham quan, du lịch thì chủ công trình áp dụng phương pháp quan trắc cho phù hợp với thiết bị, công nghệ quan trắc nhưng phải bảo đảm độ chính xác các yếu tố quan trắc theo quy định kỹ thuật, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng thủy văn.
Việc lựa chọn và kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn được quy định như thế nào?
Tại Điều 6 Thông tư 13/2023/TT-BTNMT có quy định về công trình và phương tiện đo khí tượng thủy văn như sau:
Công trình và phương tiện đo khí tượng thủy văn
1. Xây dựng, thiết kế, lắp đặt công trình khí tượng thủy văn:
Chủ công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng căn cứ mục đích, yêu cầu khai thác sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn để lựa chọn xây dựng, thiết kế, lắp đặt công trình khí tượng thủy văn cho phù hợp và bảo đảm hành lang kỹ thuật; có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về công trình quan trắc khí tượng thủy văn.
2. Lựa chọn và kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn:
a) Chủ công trình quan trắc khí tượng thủy văn căn cứ mục đích, yêu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng thủy văn để lựa chọn phương tiện đo cho phù hợp;
b) Kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Khí tượng thủy văn.
Như vậy, việc lựa chọn và kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn được quy định như sau:
- Chủ công trình quan trắc khí tượng thủy văn căn cứ mục đích, yêu cầu sử dụng thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn có thể áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia về quan trắc khí tượng thủy văn để lựa chọn phương tiện đo cho phù hợp;
- Kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường, cụ thể:
+ Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn thuộc danh mục phải kiểm định, hiệu chuẩn được thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.
+ Phương tiện đo khí tượng thủy văn không thuộc danh mục phương tiện đo phải kiểm định, hiệu chuẩn phải có hồ sơ về nguồn gốc xuất xứ, đặc tính kỹ thuật phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
+ Việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo khí tượng thủy văn do cơ sở kiểm định, hiệu chuẩn có đủ điều kiện thực hiện theo quy định của pháp luật về đo lường.
Lưu ý: Thông tư 13/2023/TT-BTNMT có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/12/2023.