Quy định về mốc quốc giới về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới
Nội dung chính
Quy định về mốc quốc giới về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới
Căn cứ Điều 10 Nghị định 140/2004/NĐ-CP quy định về mốc quốc giới như sau:
(1) Mốc quốc giới được cắm theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế về biên giới đã được ký kết với nước láng giềng để đánh dấu đường biên giới quốc gia trên thực địa và được giữ gìn, bảo vệ giữ đúng vị trí, hình dáng, kích thước, ký hiệu, chữ và màu sắc đã được quy định.
(2) Khi phát hiện hoặc nhận được tin báo mốc quốc giới bị hư hại, bị mất, bị sai lệch vị trí, đồn biên phòng gần nhất phải tiến hành các thủ tục cần thiết để có biện pháp kịp thời xử lý đồng thời thông báo ngay cho cơ quan, đơn vị bảo vệ biên giới nước láng giềng để giải quyết theo thẩm quyền do Hiệp định về biên giới đã ký kết quy định.
(3) Việc cắm lại, khôi phục, sửa chữa, bảo dưỡng mốc quốc giới thực hiện theo quy định của pháp luật Việt Nam và Điều ước quốc tế đã ký kết với nước láng giềng.

Quy định về mốc quốc giới về xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới (Hình từ Internet)
Cư trú ở khu vực biên giới đất liền quy định như thế nào?
Căn cứ Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP, cư trú ở khu vực biên giới đất liền quy định như sau:
(1) Những người được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:
- Cư dân biên giới;
- Người có giấy phép của cơ quan Công an có thẩm quyền cho phép cư trú ở khu vực biên giới đất liền;
- Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng, công nhân viên quốc phòng, hạ sĩ quan, chiến sĩ Quân đội nhân dân; sĩ quan, công nhân, viên chức, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật Công an nhân dân có đơn vị đóng quân ở khu vực biên giới đất liền.
(2) Những người không được cư trú ở khu vực biên giới đất liền:
- Người đang thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền cấm cư trú ở khu vực biên giới đất liền, người chưa được phép xuất cảnh, tạm hoãn xuất cảnh;
- Người đang bị cơ quan tiến hành tố tụng có thẩm quyền áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú;
- Người bị kết án phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án, được hưởng án treo hoặc đang được hoãn, tạm đình chỉ thi hành án phạt tù; người đang bị quản chế;
- Người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc, nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ thi hành.
- Người không thuộc diện quy định tại (1)
Các đối tượng quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều 5 Nghị định 34/2014/NĐ-CP không áp dụng đối với cư dân biên giới.
Người nước ngoài được sở hữu nhà ở tại xã biên giới của Việt Nam hay không?
Căn cứ vào Điều 16 Luật Nhà ở 2023 quy định về khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam như sau:
Điều 16. Khu vực tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở trong dự án đầu tư xây dựng nhà ở theo quy định tại Điều 17 của Luật này, trừ dự án thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm thông báo các khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác định và công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh danh mục dự án đầu tư xây dựng nhà ở trên địa bàn cho phép tổ chức, cá nhân nước ngoài được sở hữu nhà ở.
Nói cách khác, khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật Việt Nam thì người nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại khu vực đó.
Cụ thể, tại khoản 1 Điều 4 Nghị định 95/2024/NĐ-CP có hướng dẫn về khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh, gồm các khu vực:
- Khu vực giáp ranh khu vực trọng yếu cần bảo đảm quốc phòng, an ninh;
- Khu vực giáp ranh các doanh trại, trụ sở của lực lượng vũ trang và khu vực nằm trong quy hoạch đất quốc phòng, an ninh;
- Khu vực giáp ranh trụ sở, nhà làm việc của các cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan Đảng từ cấp tỉnh trở lên;
- Khu vực thuộc các xã, phường, thị trấn thuộc biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo theo quy định của pháp luật về quốc phòng, an ninh;
- Khu vực hành lang bảo vệ công trình quan trọng liên quan an ninh quốc gia;
- Khu vực người nước ngoài không được tạm trú theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
Như vậy, xã biên giới (gồm cả biên giới đất liền, biên giới biển, hải đảo) thuộc khu vực cần bảo đảm quốc phòng, an ninh theo quy định.
Do đó, người nước ngoài không được sở hữu nhà ở tại khu vực này.
