Quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như thế nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Nguyễn Thụy Hân
Quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như thế nào? Việc thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định sẽ bị phạt bao nhiêu?

Nội dung chính

    Quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như thế nào?

    Căn cứ theo Điều 25 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư cụ thể như sau:

    (1) Trừ trường hợp quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 43 Luật Đầu tư 2020, nhà đầu tư phải ký quỹ hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh ngân hàng nước ngoài được thành lập theo pháp luật Việt Nam (sau đây gọi chung là tổ chức tín dụng) về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.

    (2) Trường hợp bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, tổ chức tín dụng có trách nhiệm nộp số tiền ký quỹ mà nhà đầu tư phải nộp trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP.

    (3) Hợp đồng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ giữa tổ chức tín dụng và nhà đầu tư được ký kết và thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, tín dụng, bảo lãnh ngân hàng và pháp luật có liên quan.

    Quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như thế nào?

    Quy định về bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như thế nào? (Hình từ Internet)

    Việc thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định sẽ bị phạt bao nhiêu?

    Căn cứ tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam như sau:

    Điều 19. Vi phạm về thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam
    1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
    a) Không thực hiện ký quỹ hoặc không có bảo lãnh ngân hàng về nghĩa vụ ký quỹ để bảo đảm thực hiện dự án đầu tư có đề nghị Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, trừ trường hợp pháp luật quy định khác;
    b) Thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định;
    c) Tăng vốn đầu tư của dự án mà không nộp bổ sung số tiền ký quỹ hoặc bổ sung bảo lãnh ký quỹ của tổ chức tín dụng khi có yêu cầu bổ sung bằng văn bản từ cơ quan quản lý đầu tư;
    d) Kê khai, lập hồ sơ không hợp pháp, không trung thực, không chính xác để được giảm chi phí bảo đảm thực hiện dự án.
    [...]

    Theo đó, việc thực hiện thủ tục bảo đảm thực hiện dự án đầu tư không đúng thời gian quy định sẽ bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng.

    Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Nghị định 122/2021/NĐ-CP thì mức phạt trên là mức phạt đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với cá nhân bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức.

    Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính như thế nào?

    Căn cứ tại khoản 2 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư như sau:

    Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
    1. Nghĩa vụ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này được thực hiện trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản giữa cơ quan đăng ký đầu tư và nhà đầu tư. Thỏa thuận bảo đảm thực hiện dự án đầu tư gồm những nội dung chủ yếu sau đây:
    a) Tên dự án, mục tiêu, địa điểm, quy mô, vốn đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
    b) Biện pháp bảo đảm thực hiện dự án đầu tư (ký quỹ hoặc bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ theo quy định tại khoản 1 Điều 25 của Nghị định này);
    c) Số tiền bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều này;
    d) Thời điểm, thời hạn bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều này;
    đ) Điều kiện hoàn trả, điều chỉnh, chấm dứt bảo đảm thực hiện dự án đầu tư theo quy định tại khoản 9 Điều này;
    e) Biện pháp xử lý trong trường hợp quy định tại khoản 10 Điều này;
    g) Các quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm khác của các bên liên quan đến nội dung quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này;
    h) Những nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên nhưng không được trái với quy định của Luật Đầu tư, Nghị định này và pháp luật có liên quan.
    2. Mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:
    a) Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;
    b) Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;
    c) Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.
    [...]

    Như vậy, mức bảo đảm thực hiện dự án đầu tư được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên vốn đầu tư của dự án đầu tư theo nguyên tắc lũy tiến từng phần như sau:

    - Đối với phần vốn đến 300 tỷ đồng, mức bảo đảm là 3%;

    - Đối với phần vốn trên 300 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 2%;

    - Đối với phần vốn trên 1.000 tỷ đồng, mức bảo đảm là 1%.

    saved-content
    unsaved-content
    1