Tiền bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước khi nào?

Chuyên viên pháp lý: Nguyễn Mai Bảo Ngọc
Tham vấn bởi Luật sư: Phạm Thanh Hữu
Tiền bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước khi nào?

Nội dung chính

    Tiền bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước khi nào?

    Căn cứ theo khoản 10 Điều 26 Nghị định 31/2021/NĐ-CP quy định về tiền bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước cụ thể như sau:

    Điều 26. Thủ tục bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư
    ...
    10. Số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp sau:
    a) Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư và Nghị định này;
    b) Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư.
    11. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh nghĩa vụ ký quỹ, khi đến ngày hết hạn bảo lãnh mà nhà đầu tư không gia hạn hiệu lực của bảo lãnh và không có ý kiến của cơ quan đăng ký đầu tư về việc chấm dứt hiệu lực của bảo lãnh thì tổ chức tín dụng phải chuyển số tiền bảo lãnh vào tài khoản của cơ quan đăng ký đầu tư để tiếp tục ký quỹ bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư.

    Như vậy, số tiền bảo đảm thực hiện dự án chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật trong các trường hợp cụ thể như sau:

    - Dự án bị chậm tiến độ đưa vào khai thác, vận hành theo quy định tại Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép điều chỉnh tiến độ theo quy định của Luật Đầu tư 2020Nghị định 31/2021/NĐ-CP;

    - Dự án bị chấm dứt hoạt động theo quy định tại khoản 2 Điều 48 của Luật Đầu tư, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều 47 Luật Đầu tư 2020.

    Tiền bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước khi nào?

    Tiền bảo đảm thực hiện dự án của nhà đầu tư chưa được hoàn trả được nộp vào ngân sách nhà nước khi nào? (Hình từ Internet)

    Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP khi nào?

    Căn cứ khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định như sau:

    Điều 48. Bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP
    1. Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.
    2. Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.
    3. Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.
    ...

    Như vậy, thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP được tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến khi doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; nếu thời gian xây dựng phải kéo dài thì nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm này.

    Quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP như thế nào?

    Căn cứ tại Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 quy định về bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án PPP cụ thể như sau:

    - Doanh nghiệp dự án PPP phải thực hiện biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng trước thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

    - Căn cứ quy mô, tính chất của dự án, giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng được quy định trong hồ sơ mời thầu theo mức xác định từ 01% đến 03% tổng mức đầu tư của dự án.

    - Thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng tính từ ngày hợp đồng có hiệu lực cho đến ngày doanh nghiệp dự án PPP hoàn thành nghĩa vụ trong giai đoạn xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng theo hợp đồng; trường hợp cần kéo dài thời gian xây dựng, nhà đầu tư phải gia hạn tương ứng thời gian có hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng.

    - Doanh nghiệp dự án PPP được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng sau khi hoàn thành nghĩa vụ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 đối với hợp đồng O&M, bảo đảm thực hiện hợp đồng được hoàn trả hoặc giải tỏa sau khi nhà đầu tư hoàn thành nghĩa vụ theo hợp đồng.

    - Doanh nghiệp dự án PPP không được hoàn trả hoặc giải tỏa bảo đảm thực hiện hợp đồng trong các trường hợp sau:

    + Từ chối thực hiện hợp đồng sau khi ký kết hợp đồng;

    + Vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến chấm dứt hợp đồng trước thời hạn theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều 52 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020;

    + Không gia hạn hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng theo quy định tại khoản 3 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    - Chính phủ quy định chi tiết tỷ lệ giá trị bảo đảm thực hiện hợp đồng quy định tại khoản 2 Điều 48 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020.

    saved-content
    unsaved-content
    1