Quy định pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung từ ngày 01/08/2024 như thế nào?

Việc nhiều tổ chức hoặc cá nhân sở hữu chung bất động sản là khá phổ biến, tuy nhiên người dân cần phải hiểu quy định về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung như thế nào?

Nội dung chính

    Ai là người được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) trong trường hợp sở hữu chung?

    Căn cứ theo khoản 2 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất (hay còn được gọi là sổ đỏ) trong trường hợp bất động sản sở hữu chung như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có nhu cầu và đủ điều kiện theo quy định của Luật này. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng 01 xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
    2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung tài sản gắn liền với đất thì cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất; trường hợp những người có chung quyền sử dụng đất, chung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất có yêu cầu thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.
    ....

    Như vậy, trong trường hợp đất động sản có nhiều người cùng có quyền sử dụng đất chung, cơ quan chức năng sẽ cấp mỗi người 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất.

    Trong trường hợp có yêu cầu từ những người có quyền sử dụng đất chung, cơ quan chức năng sẽ cấp chung thì cấp chung 01 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất và trao cho người đại diện.

    Quy định pháp luật về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chung từ ngày 01/08/2024? (Hình từ Internet)

    Bất động sản thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng thì được ghi tên ai?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về Sổ đỏ cho bất động sản thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.
    ...

    Theo quy định nêu trên, trong những trường hợp bất động sản là sỡ hữu chung của vợ và chồng, khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất cơ quan chức năng phải ghi rõ ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

    Tuy nhiên, nếu như cả hai vợ chồng muốn chỉ có một người đứng tên trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đât, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất thì có thể thỏa thuận ghi tên một người để đứng tên làm đại diện cho vợ và chồng.

    Nếu sổ đỏ chỉ có ghi tên chồng thì có được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới có tên cả hai vợ chồng không?

    Theo quy định tại khoản 4 Điều 135 Luật Đất đai 2024 quy định về Sổ đỏ cho bất động sản thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng như sau:

    Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
    ...
    4. ...
    Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu.
    ...

    Như vậy, trong trường hợp bất động sản là tài sản chung của vợ chồng mà Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hay còn được gọi là sổ đỏ) chỉ có tên chồng thì vẫn có quyền được yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng.

    22